4,5.
a.-Nhịn thở sau khi thở sâu nhiều lần lâu hơn so với nhịn thở lúc thở bình thường.
- Khi thở sâu khí CO2 trong khí dự trữ và khí cặn bị hoà loãng nên phải lâu mới đạt đến nồngđộ ngưỡng để kích thích trung khu hô hấp hoạt động trở lại .
b.Các nếp nhăn ở vỏ não ,ở ruột non và ở dạ dày của người có chức năng:
-Bán cầu não lớn nhiều nếp nhăn nhằm tăng diện tích võ não,do đó tăng được tế bào thần kinh .
-Ruột non có nhiều nếp nhăn nhằm tăng diện tích tiếp xúc,do đó tăng khả năng hấp thụ thưc ăn
-Dạ dày có nhiều nếp nhăn nhằm tăng khả năng chứa thứa ăn
c.Mắt người có thể phân biệt được độ lớn,hình dạng,màu sắc vật:
-Ánh sáng từ ngoài xuyên qua môi trường trong suốt tới lớp sắc bào của màng lưới thì phản chiếu trở lại và kích thích các tế bào thần kinh thị giác.
-Trong các tế bào này có chất đặc biệt khi chịu tác dụng của ánh sáng thì bị phân huỷ làm xuất hiện những xung thần kinh theo dây hướng tâm lên vùng chẩm ở vỏ não .
-Ở đây chúng được phân tích để cho nhận biết đựơc hình dạng ,độ lớn ,màu sắc của vật.
1.
*Cột sống có dạng chữ s:
Vừa làm tăng chiều cao cơ thể,giúp quan sát và định hướng tốt hơn trong lao động,di chuyển;vừa chuyển toàn bộ trọng lượng các nội quan sang phần xương chậu,giúp cơ thể di chuyển thuận lợi.
*Cột sống có những đoạn hơi cong:
2 đoạn cong trước(cổ và lưng) và 2 đoạn cong sau(ngực và cùng).Giúp phân tán lực tác dụng từ đầu xuống và lực tác dụng từ chân lên lúc di chuyển;tránh làm tổn thương cột sống và cơ thể.
*Các xương đốt sống của đoạn cổ ,ngực và lưng :
- Các đốt sống này khớp nhau theo kiểu bán động,vừa tạo tính ổn định để bảo vệ nội quan vừa giúp phần thân có thể xoay trở trong vận chuyển,lao động .
- Giữa các đốt sống nói trêncòn có sụn đệm,tránh cho chúng bị tổn thương khi cơ thể di chuyển .
*Đoạn sống cùng và đoạn sống cụt :
- Gồm các sống khớp với nhsu theo kiểu bất động để tạo tính chắc chắn chịu đựng một phần tác dụng trọng lượng lúc cơ thể ngồi .
- Đoạn sống cùng còn khớp bất động với xương chậu để tạo giá đỡ chắc chắn cho các nội quan, tránh cho chúng tổn thương lúc cơ thể vận chuyển ,lao động .
2.
-Dòng máu chảy trong động mạch luôn có một áp lực gọi là huyết áp.
-Huyết áp sinh ra do lực co của tâm thất , lúc tâm thất co ta có huyết áp tối đa,lúc tâm thất giãn có huyết áp tối thiểu.
-Càng xa tim huyết áp càng nhỏ do vận tốc máu giảm dần dẫn đến áp lực giảm.
*Huyết áp 120/80 chứng tỏ sức khoẻ người đó bình thường.Lúc tâm thất co huyết áp tối đa là 120,lúc tâm thất giãn huyết áp tối thiểu là80.
*Người bị cao huyết áp thường dẫn đến suy tim vì tim phải tăng cường độ làm việc để đẩy máu vào động mạch,lâu ngày làm mỏi tim dẫn đến suy tim .
3.
a.-Ruột non không phải nơi chứa thức ăn mà chủ yếu là tiêu hoá và hấp thụ thức ăn .
-Ý nghĩa :
+Kịp trung hoà tính axít .
+Có thời gian để các tuyến tuỵ ,tuyến ruột tiết enzim .
+Đủ thời gian tiêu hoá triệt để thưc ăn và hấp thụ các chất dinh dưỡng.
b.-Tế bào hồng cầu người không có nhân để
+Phù hợp chức năng vận chuyển khí.
+Tăng thêm không gian để chứa hêmôglôbin.
+Giảm dùng ôxi ở mức thấp nhất
+Không thưc hiện chức năng tổng hợp prôtêin
-Tế bào bạch cầu có nhân để phù hợp với chức năng bảo vệ cơ thể :
+Nhờ có nhân tổng hợp enzim, prôtêin kháng thể .
+Tổng hợp chất kháng độc,chất kết tủa prôtêin lạ,chất hoà tan vi khuẩn