một viên đạm có khối lượng m=10g đang bay với vận tốc v1=1000 m/s thì gặp bức tường lên viên đạn còn lại là v2=400m/s.tính độ dài biến thiên động lượng lức cản trung bình của bức tường sau khi xuyên thủng bức tường là 0,01s??

Các câu hỏi liên quan

1. Viết một đoạn văn nghị luận xã hội (khoảng 12 câu) trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa của tự do. *Gợi ý: Bước 1. Giới thiệu vấn đề cần nghị luận - Câu mở đoạn: giới thiệu vấn đề “ý nghĩa của tự do”. Bước 2. Giải thích khái niệm của vấn đề nghị luận - Giải thích khái niệm “tự do”: là tình trạng khi một cá nhân không bị sự ép buộc, có cơ hội để lựa chọn và hành động theo đúng với ý chí nguyện vọng của chính mình. Bước 3. Biểu hiện của vấn đề nghị luận - Tự do của cá nhân: trong sinh hoạt, học tập, ngôn luận, phát triển bản thân,... - Tự do của tổ chức, dân tộc, đất nước - Trong văn học: thơ Hồ Chí Minh, Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh, Tố Hữu,... Bước 4. Ý nghĩa (vai trò) của vấn đề * Câu dẫn (khẳng định vấn đề): Tự do có vai trò to lớn với mỗi con người. + Với cá nhân: tự do là quyền cơ bản của mỗi con người, mang lại quyết định vận mệnh cá nhân, tạo điều kiện cho sự phát triển, sáng tạo. + Với xã hội: tự do là linh hồn của mọi tiến bộ và văn minh. Bước 5. Bàn luận về vấn đề trái ngược - Vì vậy chúng ta cần phê phán những hành vi cướp đoạt quyền tự do của người khác... Bước 6. Bài học/ biện pháp * Câu dẫn: Để có được tự do, chúng ta cần... nhận thức được.../ hành động... (liệt kê) + Với cá nhân + Với xã hội Bước 7. Liên hệ bản thân, thông điệp (nếu có) + Liên hệ: Là học sinh còn ngồi trên ghế nhà trường, em sẽ ra sức học tập và rèn luyện để có đầy đủ nhận thức, kĩ năng, phẩm chất... Em sẽ... + Thông điệp: Có thể chọn các khẩu hiệu, các câu châm ngôn, danh ngôn, các câu thơ... để kết đoạn. Tự do là một khái niệm dùng trong triết học chính trị mô tả tình trạng khi một cá nhân không bị sự ép buộc, có cơ hội để lựa chọn và hành động theo đúng với ý chí nguyện vọng của chính mình

25. Xác định từ đồng nghĩa trong các ví dụ sau : a. Thúy Kiều đi qua cầu nhác thấy chàng Kim lòng đã Trọng Trọng Thủy nhòm vào nước thoáng thấy nàng Mị mắt rơi Châu. b. Một cây làm chẳng nên non , Ba cây chụm lại nên hòn núi cao . c. Đi tu phật bắt ăn chay Thịt chó ăn được , thịt cầy thì không ! d. Tìm từ đồng nghĩa trong 2 câu ca dao sau - “Giữa dòng bàn bạc việc quân Khuya về bát ngát trăng ngân đầy thuyền” .( Hồ Chí Minh ) - “Mênh mông bốn mặt sương mù Đất trời ta cả chiến khu một lòng ”. ( Việt Bắc – Tố Hữu ) 27 .Tìm các từ trái nghĩa trong các câu ca dao, tục ngữ sau: a) Non cao non thấp mây thuộc , Cây cứng cây mềm gió hay. ( Nguyễn Trãi) b) Trong lao tù cũ đón tù mới, Trên trời mây tạnh đuổi mây mưa.( Hồ Chí Minh) c) Còn bạc , còn tiền ,còn đệ tử, Hết cơm , hết rượu, hết ông tôi.( Nguyễn Bỉnh Khiêm) d) Nơi im lặng sắp bùng lên bão lửa, Chỗ ồn ào đang hóa than rơi.(Phạm Tiến Duật) e)Đất có chỗ bồi , chỗ lở, người có người dở , người hay. 28. Điền các từ trái nghĩa thích hợp vào các câu tục ngữ sau: a) Một miếng khi đói bằng một gói khi……… b) Chết……….còn hơn sống đục c) Xét mình công ít tội …… d) Khi vui muốn khóc , buồn tênh lại ………….. e) Nói thì……………….làm thì khó g) Trước lạ sau………………. 35.Giải thích nghĩa của các thành ngữ sau: a. An phận thủ thường: b. Tóc bạc da mồi: c. Được voi đòi tiên : d. Nước mắt cá sấu : e. Bách chiến bách thắng : g. Ăn cháo đá bát : B. VĂN HỌC: Tục ngữ về con người và xã hội 1) Nêu định nghĩa về tục ngữ ? 2) Học thuộc lòng và nêu nội dung, nghệ thuật của các câu tục ngữ đã học? C. TẬP LÀM VĂN: 1. Thế nào là văn nghị luận? 2. Nêu những đặc điểm của văn nghị luận ? 3. Đề ra: Hiện nay, một số bạn trong lớp có phần lơ là học tập, em hãy viết một bài văn để thuyết phục các bạn: Nếu khi còn trẻ ta không chịu khó họctập thì lớn lên sẽ chẳng làm được việc gì có ích. ( Dựa vào gợi ý dàn bài dưới đây, yêu cầu Học sinh viết hoàn chỉnh bài văn) Dàn ý: 1. Mở bài: - Việc học hành có tầm quan trọng rất lớn đối với cuộc đời của mỗi con người. - Không có tri thức sẽ không làm được việc gì có ích. - Chúng ta phải hiểu rằng: Nếu khi còn trẻ ta không chịu khó học tập thì lớn lên sẽ chẳng làm được việc gì có ích. 2. Thân bài: a. Giải thích thế nào là học: - Học tập là tiếp thu tri thức vốn có của nhân loại: + Học ở nhà trường: Kiến thức căn bản: Toán, Lý....tự học thêm bổ sung kiến thức chuyên sâu... + Ngoài xã hội: lý thuyết, kinh nghiệm thực tiễn... - Mục đích của việc học tập là để không ngừng nâng cao trình độ hiểu biết, nhầm phục vụ cho công việc đạt hiệu quả cao hơn. +Thời đại khoa học kĩ thuật phát triển, không học sẽ lạc hậu, không theo kịp công nghệ... +Học là tất yếu. b. Giải thích tại sao nếu còn trẻ mà không chịu học hành thì khi lớn lên sẽ chẳng thể làm được việc gì có ích: - Không học hành đến nơi đến chốn thì sẽ không có kiến thức để bước vào đời. + Công việc cần trình độ. + Tư duy nhạy bén. - Trình độ học vấn thấp dẫn đến trình độ suy nghĩ, tiếp thu kém, do đó không có khả năng làm tốt mọi công việc. + Không đáp ứng được nhu cầu công việc. - Trong thời đại khoa học phát triển nhanh chóng như hiện nay, nếu không học, chúng ta sẽ không thể đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội. + Không đủ kiến thức sẽ bị đào thải. Hiện trạng: -Một số học sinh lơ là học hành: ham chơi, giao du bạn xấu, bỏ học.... -Mất nhân cách, không có khả năng làm việc, trở thành gánh nặng cho gia đình, xã hội... Mỗi cá nhân tự ý thức tầm quan trọng của việc học: - Vận dụng kiến thức phổ thông vào thực tiễn sẽ đạt được thành quả về: + Tinh thần + Vật chất + Làm giàu cho cuộc sống bản thân, gia đình, xã hội 3. Kết bài:-Học là nghĩa vụ, là quyền lợi của mỗi con người. -Khi còn trẻ cần phải ý thức rõ tầm quan trọng của việc học hành. -Học trong trường lớp và ngoài xã hội -Nghe theo lời khuyên của Bác, Lê Nin… -Học để có đủ kiến thức đáp ứng nhu cầu xã hội hôm nay và mai sau. MAU MIK CẦN GẤP AI LÀM NHANH MÀ ĐÚNG SẼ ĐC 5* VÀ ĐC TÍCH ĐIỂM