VAI TRÒ CỦA NẤM Nấm có ý nghĩa rất quan trọng trong đời sống của con người, chúng có vai trò thực tiễn trong nền kinh tế, khoa học và các chu trình vật chất, năng lượng trong thiên nhiên. Nhiều loài được dùng làm thực phẩm giàu chất dinh dưỡng (Termitomyces albuminosus, Macrocybe gigantea) chứa nhiều protein, axit amin, các chất khoáng và vitamin: A, B, C, D, E... Một số loài được ứng dụng trong công nghiệp dược phẩm, dùng để điều chế các hoạt chất điều trị bệnh như: Laricifomes officinalis là nguyên liệu để chiết agaricin dùng chữa bệnh lao hoặc dùng làm thuốc nhuận tràng và làm chất thay thế cho quinine. Các chế phẩm từ nấm Linh Chi
(Ganoderma) được dùng để hỗ trợ điều trị nhiều bệnh như: bệnh gan, tiết niệu, tim mạch, ung thư, AIDS. Trong quả thể của Ganoderma lucidum có một số các hoạt chất như: methanol, hexane, ethyl acetate và những chất cơ bản khác có hoạt tính kháng virus. Do đó, chúng có tác dụng kìm hãm quá trình sinh trưởng và phát triển của virus HIV. Các hoạt chất từ Ganoderma applanatum có hiệu lực chống khối u cao; vì vậy, chúng được sử dụng để hỗ trợ điều trị ung thư: ung thư phổi, ung thư vú và ung thư dạ dày (Chen K. et al, 1993). Các dẫn xuất adenosine có trong Ganoderma capense và G. amboinense có tác dụng giảm đau, thư giản cơ, ức chế
kết dính tiểu cầu (Shimizu A., Kasahara Y.& Hikino H., 1987). Các chế phẩm từ Linh chi còn có khả năng bảo vệ phóng xạ, hạn chế và loại trừ những tổn thương phóng xạ ở mô và tế bào, do Linh chi có khả năng đào thải phóng xạ. Các nấm cộng sinh hình thành rễ nấm (mycorrhiza) cộng sinh với thực vật có thể ứng dụng trong lâm nghiệp, đặc biệt trong việc trồng rừng, như Pisolithus tinctorius hình thành rễ nấm ngoại dinh dưỡng (ectomycorrhiza) cộng sinh với cây thông nhựa (Pinus) hoặc cây bạch đàn (Eucalyptus), giúp gia tăng tỷ lệ sinh trưởng của cây. P.tinctorius hình thành thành rễ nấm cộng sinh chặt chẽ với rễ cây thông,
giúp cây tăng cường sự hấp thụ vận chuyển các yếu tố dinh dưỡng như: N, P, K, Ca... nên nó được ứng dụng trong các dự án tái sinh hoặc trồng mới các rừng Thông nhựa, Bạch đàn ở các vùng đất nghèo dinh dưỡng hay đất cát. Ngoài giá trị tài nguyên về thực phẩm, dược phẩm của nấm, các loài nấm hoại sinh có vai trò quan trọng trong chu trình tuần hoàn vật chất và năng lượng trong thiên nhiên. Nấm hoại sinh sử dụng hệ men của chúng để phân giải các chất hữu cơ, các cành lá khô của thực vật thành chất mùn, chất khoáng. “Nấm có thể phân giải các chất hữu cơ phức tạp thành các chất đơn giản, có thể đồng hoá các chất đơn
giản thành các chất phức tạp. Do đó, nó là yếu tố quan trọng làm tăng độ phì nhiêu của đất”. Ngoài lợi ích của nấm, một số loài nấm độc có thể gây ngộ độc, đôi khi gây chết người như: Amanita muscaria, A. phalloides hình thành các chất độc amanitin, phalloidin rất độc, nếu ăn khoảng vài miligam (0,003 - 0,005g) có thể làm chết một người. Một số nấm ký sinh gây bệnh ở thực vật, đặc biệt ở một số cây trồng, cây rừng làm thay đổi tính chất lý hoá và cơ học của cây, làm cho cây chết hoặc bị yếu và gãy đỗ, tác hại đến các ngành nông - lâm nghiệp. Nấm ký sinh gây bệnh mục lõi (heart rot pathogens) như: Phellinus conchatus, P.punctatus, Laricifomes
officinalis; nấm ký sinh gây bệnh mục rễ (root rot pathogens) như Phaeolus schweinitzii gây bệnh mục rễ ở rễ cây thông. (Pinus merkusii, P.khasya). Các nấm hoại sinh trên gỗ gây mục trắng (white rot), mục nâu (brown rot) phá huỷ gỗ rừng, gỗ xây dựng ở các công trình kiến trúc gây thiệt hại nghiêm trọng. Nấm hoại sinh hình thành các men cellulase, lignase, hemicellulase... phân huỷ cellulose, lignin, hemicellulose và polysaccharide từ gỗ làm cho gỗ bị mục nát. Do đó, độ bền của gỗ giảm, gỗ trở nên mềm, xốp và cấu trúc của gỗ bị nứt. Ví dụ: Gloeophyllum trabeum là loài quan trọng nhất phá huỷ gỗ ở nhà cửa, đặc biệt phổ biến ở mái nhà.
Hiện nay khu hệ nấm Việt Nam nói chung, miền Trung và Thừa Thiên Huế nói riêng chưa được nghiên cứu một cách hoàn chỉnh. Vì vậy, việc nghiên cứu đa dạng sinh vật nói chung và đa dạng nấm nói riêng nhằm xác định thành phần loài, bổ sung cho danh lục khu hệ nấm Việt Nam, đánh giá tính đa dạng sinh học, đa dạng về sinh thái và giá trị tài nguyên của nấm, xác định các loài quý hiếm, loài nguy cấp và loài có tiềm năng lớn trong công nghệ sinh học và kinh tế quốc dân để ứng dụng những loài có ích và hạn chế những tác hại do nấm gây ra, bảo tồn và phát triển nguồn gen của những loài quý hiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng để bảo vệ sự đa dạng sinh vật ở Việt Nam và thế giới.