Tả lại quang cảnh một phiên chợ quê.
1. Mở bài:
- Kì nghỉ mát ở Sa Pa: quan sát được nhiều cảnh đẹp kì thú của thiên nhiên.
- Phiên chợ Sa Pa gây ấn tượng sâu đậm nhất.
2. Thân bài:
* Quang cảnh chung:
- Địa điểm: trong lòng một thung lũng rộng, bao quanh là núi, trừ mấy ngả đường đến với các bản, xã gần xa.
- Thời gian: chợ họp mỗi tháng một lần, vào sáng sớm tinh mơ, khi mặt trời lên cao khỏi dãy núi là chợ tan, chợ họp sớm, nên người đi chợ đi từ nhập nhoạng sáng, sương còn trắng mờ, mặt trời còn ngủ.
- Người đi chợ: mặt đẹp, lạ mắt, trang phục sặc sỡ, nhiều loại của nhiều dân tộc khác nhau, phụ nữ hoặc đi bộ gánh hai bồ nhỏ (khác quang gánh dưới miền xuôi) hoặc gùi sau lưng, có người địu con trước ngực, có người đi bộ cạnh ngựa của chồng, đặc biệt có khi cả gia đình cùng đi chợ trên một xe ngựa.
- Nhiều loại phương tiện: đi bộ, đi ngựa (người cưỡi ngựa, người lại dắt xe ngựa…).
* Tả chi tiết hoạt động của chợ:
- Khu bán lương thực, rau quả:
+ Hàng hóa: sắn miếng, sắn củ bán theo sọt, xếp dọc và chồng lên nhau, ngô hạt để ở bồ, ngô bắp túm từng bó, hạt vàng ươm, gạo nương bán từng bao một, rau từng bó to, trông lạ mắt.
+ Người bán: đứng, ngồi sau đám hàng hóa, nói cười luôn miệng; tay lúc vẫy, lúc xua; có lúc gắt gỏng, ầm ĩ…
+ Người mua: chen chúc, nâng lên hạ xuống, bới lục, có người đưa lên ngửi, cắn, nhấm. Tiếng nói ồn ã, nói tiếng dân tộc líu ríu, véo von, chắc là hỏi giá cả, mặc cả.
- Khu bán gia súc (đặc trưng không giống với các mặt hàng khác):
+ Khu vực bán trâu, bò, ngựa: người bán hoàn toàn là nam giới, miệng ai cũng phì phèo tẩu thuốc, khói thuốc ngai ngái như lá rừng, tay cầm dây xỏ mũi con vật; người mua đăm chiêu, suy tính, lượn đi lượn lại, cò kè, suy bì giá cả.
+ Khu vực bán lợn: lợn nằm trong giỏ, chủ yếu là lợn sữa, trắng hồng hoặc đen tuyền, mõm hồng.
+ Khu vực bán dê: dê núi mặt càu cạu, sừng nghênh ngang, mồm kêu “Be! Be!” liên tục, nhức cả tai.
+ Khu vực bán gà: gà được ôm vào ngực bán lẻ từng con, bán cả đàn, gà mẹ cùng bầy con mới nhốt trong lồng, trong bu.
- Khu bán vải vóc, quần áo, chỉ thêu…:
+ Đông vui, nhộn nhịp nhất.
+ Khách hàng toàn là phụ nữ của nhiều dân tộc từ những bản làng xa trên núi cao xuống, trang phục rực rỡ, thêu các kiểu hoa văn rắc rối đến nhức mắt, vòng đeo khắp cổ, tai, tay, chân… , họ say mê chọn mua khăn choàng, váy áo, đặc biệt là vải vóc và chỉ thêu; chen vào xem rất khó, nhiều nam giới đứng ở ngoài đợi vợ, đợi người yêu.
- Khu bán hàng ăn:
+ Hấp dẫn không kém, người ăn uống phần lớn là người già, nam giới và trẻ em.
+ Đồ ăn để ở chõ, ở nồi, ở chậu, đặt trên lá, đặc biệt nấu trên chảo to tướng… , các hương vị bốc hơi nghi ngút, cũng không dễ chịu lắm với người không quen.
+ Người dân tộc uống rượu nhiều, uống bằng bát và tu trong bầu. Thậm chí có người uống suốt, chả thấy mua bán gì, say lơ mơ vì men rượu và vì không khí nhộn nhịp, quay cuồng của buổi chợ.
* Cảm nghĩ:
- Sinh hoạt mang tính văn hóa của đồng bào vùng cao phía Bắc.
- Nơi giao lưu, gần gũi, trao đổi…
- Mang nét riêng biệt không đâu có.
3. Kết bài:
- Yêu thích sinh hoạt của người dân miền núi phía Bắc.
- Say mê không khí đặc biệt của chợ, có ấn tượng khó phai mờ.