Giải thích các bước giải:
1- đảo tụy
2- tế bào anpha
3- tế bào bẻta
4- glucagon
5- insulin
6- glucagon
7,8- glucose
Erythropoietin thường được sử dụng trong y khoa để tăng haematocrit của bệnh nhân thiếu máu nặng tương quan với suy thận mạn tính. Nó làm tăng nồng độ haemoglobin bằng cách tăng thể tích tế bào máu và tăng oxy máu. Erythropoietin được sử dụng trong thể thao nhằm tăng cường vận chuyển oxy cho các cơ hoạt động và tăng sự dẻo dai cho vận động viên. Về lâu dài, lạm dụng Erythropoietin có thể làm haematocrit của vận động viên lên mức rất cao.
Độ nhớt của máu tăng lên quá nhiều có thể dẫn đến tuần hoàn kém, huyết khối và nhồi máu cơ tim. Người ta cho rằng nhiều biến cố tử vong đột ngột trong lúc thi đấu do lạm dụng Erythropoietin, và có thể đây là một thuốc giúp tăng hiệu suất thi đấu nguy hiểm nhất hiện tại.