Đáp án đúng: A
Phương pháp giải:
Áp dụng công thức tính số kiểu gen tối đa trong quần thể (n là số alen)Nếu gen nằm trên NST thường: \(\dfrac{{n(n + 1)}}{2}\) kiểu gen hay \(C_n^2 + n\)Nếu gen nằm trên vùng không tương đồng NST giới tính X+ giới XX : \(\dfrac{{n(n + 1)}}{2}\) kiểu gen hay \(C_n^2 + n\) + giới XY : n kiểu genNếu gen nằm trên vùng tương đồng của NST X và Y+ giới XX: \(\dfrac{{n(n + 1)}}{2}\) kiểu gen hay \(C_n^2 + n\)+ giới XY: n2Nếu có nhiều gen trên 1 NST coi như 1 gen có số alen bằng tích số alen của các gen đóSố kiểu gen đồng hợp bằng số alen của gen, số kiểu gen dị hợp \(C_n^2\) Số kiểu giao phối = số kiểu gen ở giới đực × số kiểu gen ở giới cáiGiải chi tiết:Trên NST thường, xét gen 4 có 4 alen, số kiểu gen tối đa là \(C_4^2 + 4 = 10\)Trên NST X có gen 1 (có 2 alen) và gen 2 (có 3 alen) và gen 3 (2 alen) ta coi như 1 gen có 2 × 3 × 2 = 12 alenỞ giới XX sẽ có số kiểu gen: \(C_{12}^2 + 12 = 78\)Ở trên NST Y có gen 2 có 3 alen, gen 3 có 2 alen, số kiểu gen của giới XY là: 12 × 2 × 3 = 72.Xét các phát biểu:(1) sai, số loại kiểu gen tối đa là: 10 × (78 + 72) = 1500 kiểu gen.(2) đúng, số loại kiểu gen dị hợp ở giới cái = tổng số kiểu gen của giới cái – số kiểu gen đồng hợp = 78 × 10 – 2 × 3 × 2 × 4 = 732(2 × 3 × 2 × 4 là tích số alen của các gen = số kiểu gen đồng hợp ở giới XX).(3) sai, số loại kiểu gen tối đa ở giới đực là 72 × 10 = 720.(4) đúng, số loại giao phối = số kiểu gen ở giới đực × số kiểu gen ở giới cái= (10 × 72) × (10 × 78) = 561600.