Bước 1: Biện luận quy luật di truyền và kiểu gen của cây F1 Bước 2: Quy ước gen, tính tần số HVG Bước 3: Xét các phát biểu: Áp dụng công thức tính số kiểu gen tối đa trong quần thể (n là số alen) Nếu gen nằm trên NST thường: \(\dfrac{{n(n + 1)}}{2}\) kiểu gen hay \(C_n^2 + n\) + giới XY: n2 Nếu có nhiều gen trên 1 NST coi như 1 gen có số alen bằng tích số alen của các gen đó Sử dụng công thức + P dị hợp 2 cặp gen :A-B- = 0,5 + aabb; A-bb/aaB - = 0,25 – aabbGiải chi tiết:Ta thấy ở mỗi nhóm kiểu hình chín sớm = chín muộn. Xét 2 tính trạng còn lại ta thấy: (35% thân cao, gạo đục: 35% thân thấp, gạo trong: 15% thân cao, gạo trong: 15% thân thấp, gạo đục) → 2 tính trạng này do 2 cặp gen cùng nằm trên 1 cặp NST quy định. F1: đồng loạt có kiểu hình thân cao, gạo đục, chín sớm → Đây là các tính trạng trội. A-Thân cao; a – thân thấp B- gạo đục; b- gạo trong D- chín sớm; d- chín muộn → F1: \(\dfrac{{AB}}{{ab}}Dd\); f = 30% (tổng tỉ lệ 2 kiểu hình có tỉ lệ nhỏ) Xét các phát biểu: (1) đúng. (2) sai. Cặp NST mang cặp gen Aa và Bb, ta coi như 1 gen có 4 alen, số kiểu gen tối đa là: \(C_4^2 + 4 = 10\) Cặp Dd có 3 cặp gen → số kiểu gen tối đa là 3 × 10 = 30 (3) sai, đã xảy ra HVG với tần số 30%. (4) sai, cây thân cao, gạo đục, chín sớm ở Fa tự thụ: \(\dfrac{{AB}}{{ab}}Dd \times \dfrac{{AB}}{{ab}}Dd;f = 30\% \to A - B - dd = \left( {0,5 + aabb} \right) \times 0,25 = 0,155625\) (giao tử ab = 0,35 → aabb =0,1225)