phân tích, tổng hợpGiải chi tiết:1. Mở bài - Giới thiệu vài nét về tác giả Viễn Phương- là một cây bút có mặt sớm nhất của lực lượng văn nghệ giải phóng ở miền Nam thời chống Mĩ cứu nước - Vài nét về bài thơ “Viếng lăng Bác”- bài thơ là dòng cảm xúc nghẹn ngào của tác giả khi đến thăm lăng, nó còn là một nén hương thơm dâng lên chủ tịch Hồ Chí Minh - Vị trí đoạn thơ: trích trong phần cuối của văn bản, nói về cảm xúc của tác giả khi trực tiếp trông thấy di hài Bác và trước lúc ra về. 2. Thân bài a. Cảm xúc khi vào lăng, nhìn thấy di hài Bác (Khổ 3) - “Giấc ngủ bình yên”: nói giảm nói tránh nhằm giảm đi nỗi đau, vừa thể hiện thái độ nâng niu, trân trọng giấc ngủ của Bác. - “vầng trăng sáng dịu hiền”: nhân hóa chỉ ánh đèn tỏa ra từ lăng, đó cũng là ẩn dụ chỉ vẻ đẹp tâm hồn thanh cao của Người - “Trời xanh”: ẩn dụ Bác trường tồn, vĩnh hằng cùng non sông đất nước - Nhà thơ dùng nghệ thuật ẩn dụ chuyển đổi cảm giác “nghe nhói ở trong tim”, nhà thơ như nghe thấy nỗi đau cứ nhức nhối như cắt cứa trong tim mình ⇒ Cảm xúc trong lăng của nhà thơ với Bác thành kính mà xúc động b. Những tình cảm, cảm xúc trước lúc ra về ( Khổ 4) - “Mai về miền Nam thương trào nước mắt”: cảm xúc trực tiếp lưu luyến không muốn rời xa - Phép liệt kê, ẩn dụ “con chim, đóa hoa, cây tre” cùng với điệp ngữ “muốn làm”: niềm dâng hiến tha thiết,mãnh liệt, muốn làm một điều gì đó vì Bác - Hình ảnh cây tre được lặp lại tạo kết cấu đầu cuối tương ứng ⇒ Chủ thể “con” đến đây không xuất hiện thẻ hiện ước nguyện này không phải của riêng tác giả mà là của tất cả mọi người, của dân tộc ta đối với Bác. c. Nghệ thuật của đoạn thơ - giọng điệu thành kính, thiêng liêng của tác giả dành cho vị cha già kính yêu của dân tộc - Các hình ảnh thơ gần gũi, trong sáng, đẹp đẽ - Sử dụng nhuần nhuyễn các biện pháp nghệ thuật đặc biệt là phép ẩn dụ. - Ngôn ngữ thơ giản dị mà cô đọng 3. Kết bài - Tổng kết những thành công về nội dung, nghệ thuật làm nên đoạn thơ và góp phần làm nên thành công của tác phẩm.