Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau. Có thể chia từ đồng nghĩa thành 2 loại.
- Từ đồng nghĩa hoàn toàn (đồng nghĩa tuyệt đối): Là những từ có nghĩa hoàn toàn giống nhau, được dùng như nhau và có thể thay đổi cho nhau trong lời nói.
- Từ đồng nghĩa không hoàn toàn ( đồng nghĩa tương đối, đồng nghĩa khác sắc thái): Là các từ tuy cùng nghĩa nhưng vẫn khác nhau phần nào sắc thái biểu cảm ( biểu thị cảm xúc, thái độ) hoặc cách thức hành động. Khi dùng những từ ngữ này, ta phải cân nhắc lựa chọn cho phù hợp.
từ trái nghĩa :
1. Vốn là một hiện tượng không hoàn toàn đơn giản, các quan niệm về từ trái nghĩa đã được đưa ra cũng không hoàn toàn đồng nhất với nhau. Tuy vậy, nét chung được đề cập trong tất cả các quan niệm là: sự đối lập về nghĩa.
Quan niệm thường thấy và được đa số chấp nhận, được phát biểu như sau:
Từ trái nghĩa là những từ có ý nghĩa đối lập nhau trong mối quan hệ tương liên. Chúng khác nhau về ngữ âm và phản ánh những khái niệm tương phản về logic.
từ đồng âm: là những từ phát âm giống nhau hay cấu tạo âm thanh giống nhau, nhưng nghĩa, từ loại hoàn toàn khác nhau. Từ đồng âm xuất hiện nhiều trong tiếng Hán, tiếng Việt. Từ đống âm rất dễ bị nhầm với từ nhiều nghĩa vì từ nhiều nghĩa cũng là từ có các nghĩa khác nhau (mặc dù là gần giống nhau).
Đồng âm từ vựng[sửa | sửa mã nguồn]
Tất cả các từ đều thuộc cùng một từ loại. Ví dụ:
- Con đường này thật rộng !
- Chúng ta nên pha thêm đường.
Đồng âm từ vựng-ngữ pháp[sửa
Các từ trong nhóm đồng âm với nhau chỉ khác nhau về từ loại. Ví dụ:
- Chú ấy câu được nhiều cá quá!
- Vài câu nói ấy thì được cái gì!
Đồng âm từ với tiếng[sửa | sửa mã nguồn]
Ở đây, các đơn vị tham gia vào nhóm đồng âm khác nhau về cấp độ, và kích thước ngữ âm của chúng đều không vượt quá một tiếng. Ví dụ:
- Ông ấy cười khanh khách
- Nhà ông ấy đang có khách
- Em bị cốc đầu
- Cái cốc bị vỡ.
Đồng âm với tiếng nước ngoài qua phiên dịch
Đây là các từ đồng âm với nhau qua phiên dịch như:
- Ông ấy đang sút giảm sức khỏe.
- Cầu thủ sút bóng.