* Lí thuyết tốc độ phản ứng:
Tốc độ phản ứng là độ biến thiên nồng độ mol của 1 chất trong 1 đơn vị thời gian, dùng để biểu thị mức độ phản ứng nhanh hay chậm của phản ứng.
Tốc độ phản ứng phụ thuộc vào các yếu tố:
- Nhiệt độ: tăng nhiệt độ làm tốc độ phản ứng tăng.
- Áp suất: tăng áp suất làm tốc độ phản ứng tăng.
- Nồng độ: nồng độ chất phản ứng tăng làm tốc độ phản ứng tăng.
- Xúc tác: làm tăng tốc độ phản ứng.
- Diện tích tiếp xúc: diện tích tiếp xúc giữa các chất càng lớn, tốc độ phản ứng càng lớn. (Cùng 1 lượng chất, VD như sắt, nhưng dạng bột có diện tích tiếp xúc lớn hơn dạng rắn)
* Lí thuyết cân bằng hoá học:
Là trạng thái của hệ các chất trong phản ứng thuận nghịch, khi tốc độ phản ứng thuận bằng tốc độ phản ứng nghịch.
Theo nguyên lí Lơ Sa-tơ-li-e, các yếu tố làm ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cân bằng:
- Nhiệt độ: với phản ứng toả nhiệt ($\Delta H<0$), giảm nhiệt độ làm phản ứng theo chiều thuận. Phản ứng thu nhiệt ($\Delta H >0$) ngược lại.
- Áp suất: với phản ứng có số phân tử khí trước phản ứng nhỏ hơn sau phản ứng (phản ứng làm tăng áp suất), giảm áp suất làm cân bằng chuyển dịch chiều thuận. Ngược lại. Ngoài ra có những phản ứng có số phân tử khí trước, sau phản ứng bằng nhau nên áp suất không ảnh hưởng đến cân bằng.
- Nồng độ: tăng nồng độ chất tham gia làm cân bằng chuyển dịch chiều thuận.