Bài 8 mục III :
III. Chính sách đối nội, đối ngoại của Mĩ sau Chiến tranh
- Đảng Dân chủ và Đảng Cộng hoà thay nhau cầm quyền
- Đối nội ban hành hàng loạt các đạo luật phản động (như cấn Đảng Cộng sản Mĩ hoạt động); chống lại phong trào đình công và loại bỏ những người có tư tưởng tiến bộ ra khỏi bộ máy nhà nước. Những chính sách này đã vấp phải sự đấu tranh của nhân dân Mĩ.
- Đối ngoại:
+ Đề ra “chiến lược toàn cầu” với mục tiêu chống phá các nước XHCN, đẩy lùi phong trào giải phóng dân tộc, thiết lập sự thống trị trên toàn thế giới
+ Biện pháp thực hiện: “viện trợ” để lôi kéo, khống chế các nước, lập các khối quân sự, gây các cuộc Chiến tranh xâm lược...
+ Kết quả: thất bại nặng nề, đặc biệt là trong Chiến tranh xâm lược Việt Nam.
- Mĩ ráo riết tiến hành nhiều chính sách để xác lập trật tự thế giới đơn cực.
Bài 10 mục II
II. Sự liên kết khu vực
- Nguyên nhân dẫn tới sự liên kết khu vực:
+ Các nước Tây Âu có chung nền văn minh, từ lâu có mối liên kết mật thiết. Trong bối cảnh toàn cầu hoá, hợp tác để phát triển là điều cần thiết.
+ Từ 1950, sau khi kinh tế được phục hồi và bắt đầu phát triển, muốn thoát khỏi sự lệ thuộc vào Mỹ, các nước Tây Âu phải liên kết lại.
- Quá trình liên kết:
+ Khởi đầu là sự ra đời của “Cộng đồng than, thép châu Âu” (4/1951).
+ Tháng 3/1957, sáu nước: Pháp, Đức, I-ta-li-a, Bỉ, Hà Lan và Lúc-xăm-bua cùng nhau thành lập “Cộng đồng năng lượng nguyên từ châu Âu” rồi “Cộng đồng kinh tế châu Âu”.
+ Tháng 7/1967, ba cộng đồng trên sáp nhập thành Cộng đồng châu Âu (viết tắt là EC).
+ Tháng 12/1991, các nước EC họp Hội nghị cấp cao ở Hà Lan đã thông qua quyết định quan trọng về việc thống nhất châu Âu và sử dụng đồng tiền chung châu Âu. Cộng đồng châu Âu mang tên mới là Liên minh châu Âu (EU).
- Hiện nay, EU là liên minh kinh tế - chính trị lớn nhất thế giới. Năm 1999, số nước thành viên của EU là 15 nước sau đó tăng lên 25 nước (2004).
#chucbanhoctot
#xinctlhn
#duybylc2006