-Xét sự di truyền riêng rẽ của từng cặp tính trạng ở F2:
+ Về chiều cao:$\frac{Thân cao}{Thân thấp}$=$\frac{901+298}{301+102}$=$\frac{1199}{403}$ ≈$\frac{3}{1}$
⇒Tính trạng thân cao là trội so với thân thấp.
Quy ước gen: A-Thân cao
a-Thân thấp
⇒Đây là kết quả của phép lai Aa×Aa (1)
+ Về màu sắc:$\frac{Quả đỏ}{Quả vàng}$ =$\frac{901+301}{298+102}$$\frac{1202}{400}$≈$\frac{3}{1}$
⇒Tính trạng quả đỏ là trội so với tính trạng quả vàng.
Quy ước gen:B-Quả đỏ
b-Quả vàng
⇒Đây là kết quả của phép lai BbxBb. (2)
-Xét sự di truyền đồng thời của 2 cặp tính trạng ở F2:
+Về tỉ lệ phân li KH:901:298:301:102≈9:3:3:1=(3:1).(3:1).
+Về tích tỉ lệ của 2 cặp tính trạng:(3:1).(3:1)=9:3:3:1
⇒Vậy phép lai tuân thủ quy luật di truyềnphaan ly độc lập.
-Từ(1)và(3)→KG và KH của F1 là AaBb(thân cao,quả đỏ)xAaBb(thân cao,quả đỏ).
-Vì ở F1 thu được KG là AaBb và P thuần chủng⇒KG và KH của P là:
+TH1:AABB(Thân cao,quả đỏ)xaabb(Thân thấp,quả vàng).
+TH2:AAbb(Thân cao,quả vàng)xaaBB(Thân thấp,quả đỏ).
Sơ đồ lai:
-Từ P→F1:
+TH1:
Ptc:AABB(Thân cao,quả đỏ)xaabb(Thân thấp,quả vàng)
Gp: AB ab
F1:100%AaBb(100%Thân cao,quả đỏ).
+TH2:
Ptc:AAbb(Thân cao,quả vàng)xaaBB(Thân thấp,quả đỏ)
Gp Ab aB
F1:100%Aa(100%Thân cao,quả đỏ)
-Từ F1→F2:
F1xF1:AaBb(Thân cao,quả đỏ)xAaBb(Thân cao,quả đỏ)
G:AB,Ab,aB,ab AB,Ab,aB,ab
F2:Tỉ lệ KG:9A_B_:3A_bb:3aaB_:1aabb
Tỉ lệ KH:9 Thân cao,quả đỏ
3 Thân cao,quả vàng
3 Thân thấp,quả đỏ
1 Thân thấp,quả vàng.