a. Xác định tuyến cắt:
+ Tuyến cắt chạy theo hướng Tây Bắc – Đông Nam, đi qua các khu vực núi cao Hoàng Liên Sơn, cao nguyên Mộc châu và đồng bằng Thanh Hóa.
+ Độ dài của tuyến cắt đo được trên bản đồ có tỉ lệ 1:2 000 000 là 17,5cm. Vậy chiều dài thực tế là: 17,5 x 2 000 000 = 35 000 000cm (= 350 km).
b. Hợp phần tự nhiên:
- Các loại đá: Macma xâm nhập, phun trào ở khu vực núi cao Hoàng Liên Sơn, trầm tích trên đá vôi ở khu cao nguyên Mộc Châu, trầm tích phù sa sông ở đồng bằng Thanh Hóa.
- Các loại đất: đất mùn núi cao ở khu vực Hoàng Liên Sơn, đất feralit trên đá vôi ở cao nguyên Mộc Châu, đất phù sa mới ở đồng bằng Thanh Hóa.
- Có 3 kiểu rừng:
+ Rừng ôn đới phát triển trên đất mùn núi cao Hoàng liên sơn với nhiệt độ trung bình năm thấp và lượng mưa lớn.
+ Rừng cận nhiệt đới phân bố trên đất feralit đá vôi trên cao nguyên Mộc Châu.
+ Rừng nhiệt đới phân bố ở địa hình thấp của cao nguyên Mộc Châu với nhiệt độ trung bình năm cao, lượng mưa khá lớn.
c. Sự khác biệt khí hậu trong khu vực:
- Khu vực Hoàng Liên Sơn:
+ Nền nhiệt độ trung bình năm thấp chỉ 12,8°C, nhiệt độ tháng 7 cao nhất đạt 16,4°C.
+ Lượng mưa trung bình năm cao đạt 3553mm/năm, mùa mưa kéo dài 7 tháng, cao nhất là tháng 7 đạt 680mm.
- Khu vực cao nguyên Mộc Châu:
+ Nhiệt độ năm ôn hòa trung bình 18,5°C, tháng 7 có nhiệt độ cao nhất là 23°C, tháng 1 thấp nhất là 11,8°C.
+ Lượng mưa trung bình năm thấp nhất trong ba khu vực chỉ 1560mm, mùa mưa dài 6 tháng, tháng 7 có lượng mưa cao nhất đạt 331mm.
- Khu vực đồng bằng Thanh Hóa:
+ Nhiệt độ năm cao nhất 23,6°C, tháng 6 và 7 có nhiệt độ cao nhất đạt 28,9°C, tháng 1 nhiệt độ thấp nhất 17,4°C.
+ Lượng mưa trung bình năm 1746mm, mùa mưa dài 6 tháng, tháng 9 có mưa cao nhất đạt 396mm.