Câu 1:
Điệp từ “buồn trông” đứng đầu mỗi câu, khắc họa nỗi buồn trông ra bốn phía, ngóng đợi những thứ xa xôi, mơ hồ làm thay đổi hiện tại bế tắc.
- Buồn trông cái thảng thốt, lo âu, nỗi sợ hãi của người con gái non nớt khi lạc vào cuộc đời ngang trái.
- Cụm từ “buồn trông” kết hợp với các hình ảnh đứng sau đã diễn tả nỗi buồn với những sắc thái cao độ khác nhau.
- Điệp ngữ lại kết hợp với các từ láy chủ yếu là từ láy tượng hình, dồn dập, tạo nhịp điệu, diễn tả nỗi buồn ngày càng dâng kín bủa vây lấy Kiều.
- Điệp ngữ tạo nỗi buồn, trở thành điệp khúc của đoạn thơ cũng là điệp khúc của tâm trạng.
Câu 2:
*Ở 6 câu đầu thì ta thấy được sự cô đơn lẻ loi của Kiều giữa khung cảnh bao la rộng lớn :"non xa" trăng gần"
Từ “xa trông”: biểu lộ rất rõ tâm trạng thẫn thờ, đón đợi.
⇒ Không gian, vũ trụ bao la.
Từ “khóa xuân”: Kiều ý thức được mình không còn trẻ tuổi, đoạn tuyệt với tuổi trẻ khi đã rơi vào chốn lầu xa.
Tâm trạng của Thúy Kiều trước không gian bát ngát, mênh mông.
Ở câu tiếp theo ta thấy sự hổ thẹn , tự vẫn và buồn tủi của KIều dc thể hiện rất rõ ở từ láy bẽ bàng.
*Ở 8 câu tự chép sau đó ta thấy
– Bức tranh tâm tình của Thúy Kiều. Nỗi buồn tái tê, sự hoang mang và lo sợ.
– Sử dụng bút pháp tả cảnh ngụ tình
– Từ láy “xa xa” “man mác” “rầu rầu” ” xanh xanh” “ầm ầm” thể hiện nỗi buồn, đau xót cho tình cảm của Thúy Kiều