C1 :
- Đây là những vùng nằm trong các vùng kinh tế trọng điểm (phía Bắc, miền Trung và phía Nam).
- Có nguồn nguyên liệu nông, lâm, thủy sản tại chỗ phong phú.
+ Đông Nam Bộ có nguồn nguyên nhiên liệu về nông sản (cà phê, tiêu điều...), dầu mỏ khí đốt. Nằm gần vùng nguyên liệu giàu có ở Tây Nguyên.
+ Đồng bằng sông Hồng nguyên liệu về lương thực, gần Trung du Bắc Bộ là vùng giàu có về khoáng sản, nông sản, thủy sản.
+ Duyên hải miền Trung giàu có về nguồn lợi thủy sản, khoáng sản.
- Đây là những vùng có vị trí địa lí thuận lợi, tiếp giáp vùng biển, có hệ thống cảng biển lớn nước sâu, gần các đường hàng hải hàng không quốc tế, tập trung các đầu mối giao thông vận tải lớn nhất cả nước (Hà Nội, TP.Hồ Chí Minh).
- Dân cư đông đúc, nguồn lao động dồi dào.
- Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất – kĩ thuật phục vụ công nghiệp khá tốt (Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Hồng).
- Thị trường tiêu thụ rộng lớn ở trong và ngoài nước.
- Chính sách của nhà nước.
- Thu hút đầu tư trong và ngoài nước, đặc biệt Đông Nam Bộ thu hút hơn 50% vốn đầu tư nước ngoài của cả nước.
C2 :
+ Về kinh tế: tốc độ phát triển của dân số nhanh hơn tốc độ phát triển kinh tế, làm kìm hãm sự phát triển kinh tế; việc sử dụng nguồn lao động lãng phí và hiệu quả.
+ Xã hội: gây sức ép lên các vấn đề y tế, giáo dục, nhà ở…; tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm; xảy ra các tệ nạn xã hội.
+ Môi trường: cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường (đất, nước, không khí).
- Những lợi ích của việc giảm tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên ở nước ta.
+ Phát triển kinh tế: góp phần vào nâng cao năng suất lao động, đẩy nhanh sự tăng trưởng kinh tế đất nước.
+ Tài nguyên môi trường: giảm áp lực đến tài nguyên và môi trường sống.
+ Giảm sức ép về vấn đề y tế, giáo dục, nhà ở…cho người dân, đặc biệt ở khu vực đô thị.
+ Vấn đề việc làm cho lao động được giải quyết, giảm tình trạng thất nghiệp và thu nhập bình quân đầu người tăng lên.