1)
Cho các chất rắn vào nước.
Chất nào tan trong nước là \(CaO;P_2O_5\)
Không tan trong nước là \(Al_2O_3;MgO\)
\(CaO + {H_2}O\xrightarrow{{}}Ca{(OH)_2}\)
\(3{H_2}O + {P_2}{O_5}\xrightarrow{{}}2{H_3}P{O_4}\)
Cho quỳ tím vào dung dịch còn lại.
Dung dịch nào làm quỳ tím hóa xanh là \(Ca(OH)_2\) suy ra chất ban đầu là \(CaO\)
Dung dịch nào làm quỳ tím hóa đỏ là \(H_3PO_4\) suy ra chất ban đầu là \(P_2O_5\)
Cho \(Ca(OH)_2\) vào 2 chất rắn còn lại.
Chất rắn nào tan là \(Al_2O_3\); không có hiện tượng gì là \(MgO\).
\(Ca{(OH)_2} + A{l_2}{O_3}\xrightarrow{{}}Ca{(Al{O_2})_2} + {H_2}O\)
2)
Phản ứng xảy ra:
\(2NaOH + {H_2}S{O_4}\xrightarrow{{}}N{a_2}S{O_4} + 2{H_2}O\)
Ta có:
\({n_{NaOH}} = \frac{8}{{23 + 16 + 1}} = 0,2{\text{ mol}}\)
Theo phản ứng:
\({n_{{H_2}S{O_4}}} = \frac{1}{2}{n_{NaOH}} = 0,1{\text{ mol}}\)
\( \to {V_{{H_2}S{O_4}}} = \frac{{0,1}}{{0,5}} = 0,2{\text{ lít}}\)
Cho \(NaOH\) tác dụng với \(SO_2\)
\(2NaOH + S{O_2}\xrightarrow{{}}N{a_2}S{O_3} + {H_2}O\)
\(NaOH + S{O_2}\xrightarrow{{}}NaHS{O_3}\)
Gọi số mol \(Na_2SO_3\) là \(x\) suy ra \(NaHSO_3\) là \(2x\)
\( \to {n_{NaOH}} = 2{n_{N{a_2}S{O_3}}} + {n_{NaHS{O_3}}} = x.2 + 2x = 0,2 \to x = 0,05\)
\( \to {n_{S{O_2}}} = {n_{N{a_2}S{O_3}}} + {n_{NaHS{O_3}}} = x + 2x = 3x = 0,15{\text{ mol}}\)
\( \to {V_{S{O_2}}} = 0,15.22,4 = 3,36{\text{ lít}}\)