- Tính chất vật lí:
- Oxi là chất khí không màu, không mùi, không vị, nặng hơn không khí một ít. Oxi ta ít trong nước (ở `20^oC`, một lít nước chỉ hoà tan `31 ml` oxi). Dưới áp suất của khí quyển, oxi hoá lỏng ở - `183^oC`. Oxi lỏng có màu xanh da trời, bị nam châm hút.
- Tính chất hóa học:
- Oxi là một phi kim hoạt động mạnh. Độ âm điện của nó lớn (3,50, chỉ kém flo) nên trong tất của các dạng hợp chất, trừ hợp chất với flo, oxi đều thể hiện số oxi hoá -2.
- Oxi tạo ra oxit với hầu hết các nguyên tố.
- Tác dụng với kim loại:
- Nó phản ứng trực tiếp với tất cả các kim loại, trừ vàng và bạch kim.
Ví dụ : `2Ca+O_2->2CaO`
`3Fe + 2O_2`$\buildrel{{t^o}}\over\longrightarrow$`Fe_3O_4`
- Tác dụng với phi kim:
- Oxi cũng phản ứng trực tiếp với các phi kim, trừ halogen tạo thành oxit axit.
Ví dụ : 4P + 5O2 → 2P2O5 (t0)
- Hoặc tạo thành oxit không tạo muối.
Ví dụ : N2 + O2 →2NO (30000C hoặc sấm sét)
Tác dụng với các chất khác:
- Oxi tác dụng với các chất có tính khử, các hợp chất hữu cơ,...
Ví dụ: 2H2S + 3O2 → 2SO2 + 2H2O (t0)
C2H5OH + 3,5O2 → 2CO2 + 3H2O (t0)
Điều chế:
a. Trong phòng thí nghiệm
- Phân hủy những chất giàu oxi, kém bền (như KClO3, H2O2,...)
Ví dụ: 2KClO3 → 2KCl + 3O2
b. Trong công nghiệp
- Chưng cất phân đoạn không khí lỏng.