1. Các loài động vật nguyên sinh đã học: trùng roi xanh, trùng biến hình, trùng giày, trùng kiết lị, trùng sốt rét.
- Vai trò thực tiễn:
+) Làm thức ăn cho các loài giáp xác nhỏ: trùng roi, trùng giày, trùng biến hình, ...
+) Chỉ thị đo độ sạch của nước: trùng roi, trùng giày, trùng biến hình, ...
+) Có ý nghĩa về địa chất: trùng lỗ, ...
+) Gây bệnh cho con người và động vật: trùng sốt rét, trùng kiết lị, ...
2. Trùng kiết lị ăn hồng cầu, gây thiếu máu, gầy gò, người xanh xao, bị bệnh kiết lị, ....
- Cách phòng tránh: ăn chín uống sôi, rửa tay sạch trước và sau khi ăn, ...
3. Ngành ruột khoang: thuỷ tức, hải quỳ, sứa, san hô
- Vai trò:
+) Tạo vẻ đẹp cho thiên nhiên
+) Ý nghĩa quan trọng về sinh thái
+) Tạo đá ngầm ảnh hưởng đến giao thông đường thuỷ
+) Một số loài có độc gây hại cho con người
+) Làm đồ trang trí, trang sức
+) Làm thức ăn, thực phẩm có giá trị
+) Cung cấp nguyên liệu đá vôi
+) Góp phần nghiên cứu địa chất
4. Giun đũa gây tắc ruột, tắc ống mật, đau bụng
- Cách phòng tránh: ăn chín uống sôi, rửa sạch thức ăn trước khi chế biến, không ăn thực phẩm ôi thiu, ....
5. Giun kim thuộc ngành giun tròn, gây ngứa hậu môn. Để phòng tránh, ta cần rửa sạch thức ăn trước khi chế biến, vệ sinh sạch sẽ tay chân cho trẻ em, ngăn không cho trẻ em mút tay, ....
6. Giun dẹp thường gặp: sán lá gan, sán lá máu, sán bã trầu, sán dây
7. Giun đất có lợi, vì chúng góp phần làm cho đất đai tơi xốp, ngoài ra còn được làm thức ăn