Câu 24: Ví dụ:
- Các loại tảo sống cộng sinh với san hô, tảo quang hợp tạo nên chất hữu cơ và O2 cung cấp cho san hô và chính mình, đồng thời nhận được trực tiếp CO2 và muối khoáng cho quang hợp.
- Vi sinh vật trong ruột mối có khả năng phân giải cellulose mà mối ăn được từ gỗ thành đường đơn để nuôi sống cho cả hai.
Câu 25:
Cá ép bám vào rùa biển hoặc cá lớn, nhờ đó được rùa và cá lớn đưa đi xa là mối quan hệ hội sinh. Vì hai loài này sống chung với nhau, bên cá ép có lợi( được đưa đi xa), rùa biển hoặc cá lớn không có lợi mà cũng không bị hại.
Câu 26:
Mật độ của quần thể được xác định bằng số lượng sinh vật trên một đơn vị diện tích hay thể tích.
Câu 27:
Mật độ quần thể tăng khi Khi nguồn thức ăn trong quần thể dồi dào.
Câu 28:
Trong quần thể, ý nghĩa việc nghiên cứu về tỉ lệ giới tính cho ta biết đặc điểm sinh sản và tập tính của loài.
Câu 29:
Vào các tháng mùa mưa trong năm, số lượng muỗi tăng nhiều. Đây là dạng biến động cá thể trong quần thể theo chu kì mùa.
Câu 30:
Tháo dân số già có đặc điểm là: Đáy hẹp, đỉnh không nhọn, cạnh tháp gần như thẳng đứng, biểu hiện tỉ lệ sinh và tỉ lệ tử vong đều thấp, tuổi thọ trung bình cao.
Câu 32:
Biểu đồ tháp tuổi của quần thể này đang ở dạng ổn định (đáy rộng vừa phải, cạnh tháp đứng: thể hiện mức sinh sản và tử vong đều không cao).
Câu 33:
Số lượng cá thể trên một đơn vị diện tích hay thể tích của quần thể được gọi là mật độ của quần thể.
Câu 34: A
B, C, D không phải là quần thể sinh vật vì đều là các tập hợp cá thể không cùng loài.
Câu 35: C