A.
B.
C.
D.

Các câu hỏi liên quan


(2 điểm)

Đọc phần trích sau và trả lời các câu hỏi bằng cách chọn một chữ cái đứng trước phương án đúng:

“Lão cố làm ra vẻ vui vẻ. Nhưng trông lão cười như mếu và đôi mắt lão ầng ậng nước, tôi muốn ôm chầm lấy lão mà òa khóc lên. Bây giờ thì tôi không xót xa năm quyển sách của tôi quá như trước nữa. Tôi chỉ ái ngại cho lão Hạc. Tôi hỏi cho có chuyện:

- Thế nó cho bắt à?

Mặt lão đột nhiên co rúm lại. Những nếp nhăn xô lại với nhau, ép cho nước mắt chảy ra. Cái đầu lão ngoẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão mếu như con nít. Lão hu hu khóc…

(Lão Hạc, Nam Cao, Ngữ văn 8, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2011, trang 41, 42)

Câu 1: Văn bản Lão Hạc – Nam Cao được sáng tác trong giai đoạn nào?

A. Trước cách mạng tháng 8

B. Trong thời kì kháng chiến chống Pháp

C. Trong thời kì kháng chiến chống Mỹ

D. Sau khi cuộc kháng chiến chống Mỹ kết thúc thắng lợi

Câu 2: Văn bản nào có cùng đề tài với Lão Hạc (Nam Cao)?

A. Tôi đi học – Thanh Tịnh

B. Tức nước vỡ bờ (trích Tắt đèn – Ngô Tất Tố)

C. Chiếc lược ngà – Nguyễn Quang Sáng

D. Lặng lẽ Sa Pa – Nguyễn Thành Long

Câu 3: Trong phần trích trên, tác giả chủ yếu khắc họa nội tâm nhân vật bằng cách nào?

A. Miêu tả chi tiết ngoại hình nhân vật

B. Giới thiệu về các phẩm chất, tính cách của nhân vật

C. Để cho nhân vật tự độc thoại nội tâm

D. Để cho nhân vật tự xuất hiện qua lời kể của các nhân vật khác

Câu 4: Dòng nào nêu đúng tâm trạng của Lão Hạc trong phần trích trên?

A. Lão Hạc buồn trước đời sống cùng khổ, bị vây bủa trong cái đói, cái nghèo

B. Lão Hạc rất đắn đo khi bán cậu Vàng

C. Lão Hạc vừa day dứt vì mình không làm tròn trách nhiệm của người cha, vừa nhớ thương và mong chờ con trai trở về

D. Lão Hạc đau đớn, thương tiếc, xót xa, ân hận sau khi bán cậu Vàng

Câu 5: Biện pháp nghệ thuật nào được sử dụng trong câu văn: “Cái đầu lão ngoẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão mếu như con nít”

A. So sánh

B. Ẩn dụ

C. Nhân hóa

D. Hoán dụ

Câu 6: Có bao nhiêu từ láy tượng thanh được sử dụng trong phần trích trên?

A. 1 từ

B. 2 từ

C. 3 từ

D. 4 từ

Câu 7: Phép liên kết nào được sử dụng qua từ in đậm rong hai câu dưới đây:

“Lão cố làm ra vẻ vui vẻ. Nhưng trông lão cười như mếu và đôi mắt lão ầng ậng nước, tôi muốn ôm chầm lấy lão mà òa lên khóc”

A. Phép lặp từ ngữ

B. Phép thế

C. Phép nối

D. Phép đồng nghĩa, trái nghĩa và liên tưởng.

Câu 8: Đề văn nào sau đây không phải là đề nghị luận văn học:

A. Cảm nhận của em về nhân vật Lão Hạc trong truyện ngắn cùng tên của Nam Cao

B. Kể lại cuộc gặp gỡ của em với người chiến sĩ lái xe trên tuyến đường Trường Sơn

C. Ấn tượng sâu sắc của em về truyện ngắn Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng thông qua hiểu biết về tình huống truyện

D. Nét hấp dẫn trong cách kể chuyện của Kim Lân trong truyện ngắn Làng
A.
B.
C.
D.


(3 điểm)

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu từ Câu 1 đến Câu 4:

F.A ( Forever Alone) là một khái niệm âm chỉ những người hướng nội, ít hoặc không có bạn bè, thích tận hưởng cảm giác cô đơn một mình.

Bởi vì rất dễ hiểu, tự thỏa hiệp với bản thân bao giờ cũng dễ hơn thỏa hiệp với những người khác. Biểu hiện của những người F.A luôn kêu ca về tình trạng độc thân của mình, nhưng lại luôn gắn chặt cuộc sống với môi trường “ảo” internet, bất kể ngày hay đêm, bất kể ngày thường hay ngày lễ tết.

Cuộc sống của chúng ta đang diễn ra trên Facebook, Twitter, Youtube…chúng ta đang tự cô lập mình với thế giới thực, chúng ta đang tự biến mình thành F.A.

Trung bình, hằng ngày mỗi người Việt Nam tiêu tốn 2 giờ đồng hồ vào mạng xã hội, nhưng có lẽ phải nhiều hơn như vậy.

Ở Việt Nam hiện nay, vợ gọi chồng xuống ăn cơm qua Facebook; hai người hẹn nhau đi ăn tối, mỗi người dán mắt vào một cái smartphone; bạn bè hội họp, lại mỗi người ôm khư khư một cái smart.

(Trích Hãy gập máy tính, tắt điện thoại để nói và cười, dẫn theo Báo giáo dục và thời đại, ngày 23/5/2014)

Câu 1 (0,25 điểm) Đoạn trích trên được viết theo phong cách ngôn ngữ nào?

Câu 2 (0,25 điểm) Xác định thao tác lập luận chủ yếu được sử dụng trong đoạn trích?

Câu 3 (0,5 điểm) F.A là khái niệm dùng để chỉ đối tượng nào? Những biểu hiện của người F.A?

Câu 4 (0,5 điểm) Viết đoạn văn (từ 5 – 7 dòng) chỉ ra ít nhất một hậu của của tình trạng F.A nói trên?

Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu từ Câu 5 đến Câu 8:

Nếu tổ quốc đang bão giông từ biển

Có một phần máu thịt ở Hoàng Sa

Ngàn năm trước con theo cha xuống biển

Mẹ lên rừng thường nhớ mãi Trường Sa

Đất Tổ quốc khi chập chờn bóng giặc

Các con nằm thao thức phía Trường Sơn

Biển Tổ quốc chưa một ngày yên ả

Biển cần lao như áo mẹ bạc sờn

Nếu Tổ quốc hôm nay nhìn từ biển

Mẹ Âu Cơ hẳn không thể yên lòng

Sóng lớp lớp đè lên thềm lục địa

Trong hồn người có ngọn sóng nào không

(Trích: Tổ quốc nhìn từ biển – Nguyễn Việt Chiến)

Câu 5 (0,25 điểm) Xác định phương thức biểu đạt chủ yếu được sử dụng trong đoạn thơ trên.

Câu 6 (0,25 điểm) Nêu nội dung chính của đoạn thơ.

Câu 7 (0,5 điểm) Tìm và chỉ ra tác dụng của các biện pháp tu từ trong câu thơ:

“Biển cần lao như áo mẹ bạc sờn”

Câu 8 (0,5 điểm) Từ đoạn thơ trên, anh/ chị hãy nêu suy nghĩ về trách nhiệm của thế hệ trẻ với Tổ quốc. ( Trả lời trong khoảng 5 – 7 câu).
A.
B.
C.
D.

đô lương
(3đ)
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi từ 1 – 4
Trong lịch sử, Việt Nam đã phải trải qua nhiều cuộc chiến tranh chống ngoại xâm. Phần lớn thư tịch cổ quốc gia trong các giai đoạn đó đã bị quân xâm lược tiêu hủy với mục tiêu xóa sạch văn hoa Việt để dễ bề đồng hóa. Tuy nhiên, chỉ với những tài liệu chính sử còn lại đến nay cũng đủ để chứng minh người Việt Nam đã có chủ quyền lịch sử từ rất lâu đời trên hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa, hoàn toàn phù hợp với tập quán cũng như luật pháp quốc tế về việc xác lập và khẳng định chủ quyền lãnh thổ.
Hiện hai quần đảo đang là tâm điểm tranh chấp phức tạp giữa một số nước trên biển Đông. Về việc giải quyết tranh chấp chủ quyền đối với lãnh thổ, pháp luật quốc tế đã ban hành nguyên tắc xác lập chủ quyền là nguyên tắc chiếm hữu thật sự và thực hiện quyền lực nhà nước một cách thật sự, liên tục và hòa bình. Nguyên tắc này được các nước và các cơ quan tài phán quốc tế áp dụng để giải quyết nhiều vụ tranh chấp về chủ quyền lãnh thổ trên thế giới.
Áp dụng nguyên tắc nói trên của pháp luật của quốc tế vào trường hợp hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa, các bằng chứng lịch sử và căn cứ pháp lí đều cho thấy rằng Nhà nước Việt Nam đã chiếm hữu thật sự hai quần đảo này hàng trăm năm qua. Nói chính xác là các Nhà nước Việt Nam trong lịch sử và cho tới nay đã thực thi chủ quyền ở đây ít ra từ thế kỷ XVII khi hai quần đảo chưa hề thuộc chủ quyền của bất cứ nước nào. Từ đó Việt Nam đã thực hiện việc xác lập và thực thi chủ quyền của mình với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa một cách liên tục và hòa bình.
(biendong.net)
Văn bản trên đề cập đến nội dung gì?
Việc giải quyết tranh chấp biển đảo của nước ta dựa trên nguyên tắc nào?
Văn bản được trình bày theo phong cách ngôn ngữ nào?
Viết 5 – 7 dòng nói lên suy nghĩ của anh, chị về biển đảo thiêng liêng của Tổ quốc.
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi 5 – 6
- Chị ơi!...
Chỉ gọi được thế thôi
Anh chiến sĩ đưa đường bỗng thấy nghẹn lời
Không làm sao anh còn nói nổi:
- Chị đặt hoa nhầm rồi
Mộ anh ấy ở bên tay trái
Chỉ có một vòng hoa chị mang từ quê lại
Hoa viếng mộ bên này đã có chúng tôi!
- Chị hiểu ý em rồi
Xin cho chị đặt hoa bên mộ đó
Cả cánh rừng chỉ có hai ngôi mộ
Viếng mộ anh, có chị đến đây rồi!
( Tây Trường Sơn, Trần Ninh Hổ, 1972 )
Nội dung của bài thơ trên?
Vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ Việt Nam trong bốn câu thơ:
- Chị hiểu ý em rồi
Xin cho chị đặt hoa bên mộ đó
Cả cánh rừng chỉ có hai ngôi mộ
Viếng mộ anh, có chị đến đây rồi!
A.
B.
C.
D.