Nhỏ dd $H_2SO_4$ loãng dư vào các chất.
- $Na_2CO_3$, $MgCO_3$ tan hoàn toàn tạo khí không màu (nhóm 1).
$Na_2CO_3+H_2SO_4\to Na_2SO_4+CO_2+H_2O$
$MgCO_3+H_2SO_4\to MgSO_4+CO_2+H_2O$
- $BaCO_3$ tan hoàn toàn, tạo khí không màu và kết tủa trắng.
$BaCO_3+H_2SO_4\to BaSO_4+CO_2+H_2O$
- $BaSO_4$ lắng xuống đáy, không hiện tượng.
- Còn lại $Na_2SO_4$, $CuSO_4$ tan không hiện tượng (nhóm 2).
Hai dung dịch sau phản ứng của nhóm 1 là $Na_2SO_4/H_2SO_4$ và $MgSO_4/H_2SO_4$. Lấy dư một lượng mới hai chất nhóm 1, cho ngẫu nhiên vào 2 dung dịch này. Cặp $Na_2CO_3+ MgSO_4/H_2SO_4$ có kết tủa trắng. Suy ra chất cho thêm vào là $Na_2CO_3$. Chất kia của nhóm 1 là $MgCO_3$.
$Na_2CO_3+MgSO_4\to MgCO_3+Na_2SO_4$
Nhỏ dd $H_2SO_4$ vào 2 chất nhóm 2 (để có dung môi). Cho dư $Na_2CO_3$ vào 2 dd.
- $CuSO_4$ có kết tủa.
$Na_2CO_3+CuSO_4\to CuCO_3+Na_2SO_4$
- Còn lại là $Na_2SO_4$.