Đề thi thử THPT Lục Ngạn Bắc Giang tháng 3
PHẦN I: ĐỌC HIỂU (3đ)
Câu 1: Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi từ 1 đến 4
“ Sức mạnh cơ bắp của mỗi người là có hạn, nhưng ở người có ý chí sắt đá thì nghị lực là vô hạn. Vì vậy đừng bao giờ đánh mất niềm tin vào năng lục thật sự của bản thân mình. Với người có ý chí kiên cường thì nghịch cảnh khiến cho họ thông minh hơn, mạnh mẽ hơn. Không có giới hạn nào ngăn được ý chí của con người. Những điều kì diệu xuất phát từ dám ước mơ táo bạo và kiên tâm biến ước mơ đó thành hiện thực. Ý chí và quyết tâm mạnh mẽ giúp con người vượt lên trên hoàn cảnh để đạt được thành công. Đối với người có ý chí mạnh mẽ, khi rơi vào nghịch cảnh ngăn bước tiến, họ sẽ tìm hướng đi mới.
Nếu cuộc sống bình dị làm cho người ta thấy tẻ nhạt, thì chie khi vượt qua được sóng gió mang lại niềm vui và ý nghĩa chân chính của cuộc đời. Khi đối diện với khó khăn thách thức, họ tì mọi cách để vượt qua chứ khong tìm đường thoái lui. Thành công luôn đón chờ những con người kiên trì và quyết tâm theo đuổi đến cùng mục tiêu đã chọn. Cựu thủ tướng Anh Benjamin Disraeli quan niệm “khi con người sống cùng mục tiêu của mình thì sớm muộn cũng sẽ đặt được mục tiêu đó, không có trở ngại nào có thể ngăn cản ý chí và lòng quyết tâm của con người”. Đằng sau sự thành công vượt trội là những bài học về sự bền gan vững chí trước những thử thách và cái giá có thể phải trả. Và rồi thành công không phụ lòng những người có ý chí kiên cường và không nản lòng trước những cái giá phải trả trên bước đường thưc hiện mục tiêu của mình.”
(Theo : tamsang.com)
Văn bản trên đề cập đến nội dung gì? Đặt tên cho văn bản. Xác định phương thức biểu đạt chủ yếu của đoạn văn trên? Tại sao “sức mạnh cơ bắp của mỗi người là có bạn, nhưng ở người có ý chí sắt đá thì nghị lực là vô hạn”. Viết khoảng 5-7 dòng bàn về ý nghĩa của ý chí và nghị lực của con người trong cuộc sống.
Câu 2: Đọc đoạn văn bản sau và trả lời câu hỏi từ câu 5 đến 8:
À ơi giấc ngủ mùa thu
Vọng vào sâu thẳm lời ru mà về
Trên đồng dáng mẹ tái tê
Đôi vai đè nặng sườn đè bóng đêm
Lời ru chìm nổi cánh diều
Một mình mẹ gánh cả chiều mưa giông
Chắt chiu từng hạt chờ mong
Mẹ ru hi vọng trên đồng lúa non
À ơi! Câu hát chon von
Chập chờn dáng cố héo hon đường cày
Nắng mưa bẻ gập lưng gầy
Lời ru nâng bước tháng ngày con đi.
(Lời ru của mẹ, Trần Thị Danh GD & Thời đại số ra ngày 25/12/2015)
5. Hình ảnh người mẹ trong bài thơ trên được nói đến qua những chi tiết nào?
6. Nêu cảm xúc chủ đạo trong bài thơ?
7. Kể tên hai biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn thơ và chỉ ra tác dụng của các biện pháp đó.
8. Từ nội dung của bài thơ trên hãy bày tỏ cảm xúc của mình bằng một đoạn văn ngắn (từ 5 đến 7 dòng ).
A.
B.
C.
D.

Các câu hỏi liên quan

Đề thi Thử lần 3 THPT Lục Ngạn- Bắc Giang
Câu 2: (NGHỊ LUẬN VĂN HỌC – 4đ)
Cảm nhận của anh/chị về hai đoạn văn sau:
(…) “ Con sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc, chân tóc ẩn hiện trong mây tời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuốn cuận mù khói núi Mèo đốt nương xuân. Tôi đã nhìn say sưa làn mưa mùa xuân bay trên sông Đà, tôi đã xuyên qua đám mây mùa thu mà nhìn xuống dòng nước sông Đà. Mùa xuân dòng sông xanh màu ngọc bích , chứ nước sông Đà không xanh màu xanh canh hến của sông Gấm, sông Lô. Mùa thu nước sông Đà lừ lừ chín đỏ như da mặt một người bất mãn, bực bội gì mỗi độ thu về. (…)
(Người lái đò sông Đà – Nguyễn Tuân, Ngữ văn 12, Tập 1 NXB GD,2009 )
(…) “ Từ Tuấn về đây sông Hương vẫn đi trong dư vang của Trường Sơn, vượt qua một lòng vực sâu dưới chân núi Ngọc Tràn để sắc nước trở nên xanh thẳm, và từ đó nó trôi đi giữa hai dãy đồi sừng sũng như thành quách với những điểm cao đột ngột như Vọng Cảnh, Tam Thai, Lựu Bảo mà từ đó người ta luôn luôn nhìn thấy dòng sông mềm mịn như tấm lụa, với những chiếc thuyền xuôi ngược chỉ bé vừa bằng con thoi. Những ngọn đồi này tạo nên những mảng phản quang nhiều màu sắc trên nền trời tây nam thành phố; “sớm xanh, trưa vàng, chiều tím” như người Huế thường miêu tả (…)
(Ai đã đặt tên cho dòng sông? – Hoàng Phú Ngọc, Ngữ Văn 12 Tập 1 NXB GD,2009)
A.
B.
C.
D.


(3,0 điểm)

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi từ câu 1 đến câu 3:

“Tôi muốn nhấn mạnh rằng, Việt Nam kiên quyết bảo vệ chủ quyền và lợi ích chính chính đáng của mình bởi vì chủ quyền lãnh thổ, chủ quyền biển đảo là thiêng liêng. Chúng tôi mong muốn có hòa bình, hữu nghị nhưng phải trên cơ sở đảm bảo độc lập, tự chủ, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, vùng biển và nhất định không đánh đổi điều thiêng liêng này để nhận lấy một thứ hòa bình, hữu nghị viển vông, lệ thuộc nào đó?

(Thủ tướng – Nguyễn Tấn Dũng)

Câu 1: Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng trong lời phát biểu trên đã sử dụng phép liên kết nào? Giá trị của những phép liên kết đó? (0,5 đ)

Câu 2: Phương thức biểu đạt chính là gì? (0,25 đ)

Câu 3: Viết đoạn văn khoảng 10 đến 15 dòng trình bày suy nghĩ của anh chị về lòng yêu nước của giới trẻ hiện nay? (0,75 đ)

Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi từ câu 4 đến câu 7:

“Chị Dậu xám mặt, vội vàng đặt con bé xuống đất, chạy đến dỡ lấy tay áo hắn: Cháu van ông, nhà cháu vừa mới tỉnh dược một lúc, ông tha cho!

- Tha này, tha này!

Vừa nói hắn vừa bịch luôn vào ngực chị Dậu mấy bịch, rồi lại sấn đến trói anh Dậu. Hình như tức quá không thể chịu được, chị Dậu liều mạng cự lại;

- Chồng tôi đau ốm, ông không được phép hành hạ!

Cai lệ tát vào mặt chị một cái bốp, rồi hắn cứ nhảy vào mặt anh Dậu. Chị Dậu nghiến hai hằm răng:

- Mày trói chồng bà đi, bà cho mày xem!

Rồi chị túm lấy cổ hắn, ấn giúi ra cửa. Sức lẻo khoẻo của anh chàng nghiện sái chạy không kịp với sức xô đẩy của người đàn bà lực điền, hắn ngã chỏng quèo trên mặt đất, miệng vẫn nham nhảm thét trói vợ chồng kẻ thiếu sưu.”

(Tắt đèn, Ngô Tất Tố)

Câu 4: Phương thức biểu đạt của đoạn trích trên là gì? (0,25 đ)

Câu 5: Đoạn trích trên sử dụng phép liên kết nào là chính? (0,25 đ)

Câu 6: Sự thay đổi cách xưng hô của chị Dậu trong đoạn trích có gì đặc biệt? Giá trị của sự thay đổi đó? (0,5 đ)

Câu 7: Nêu nội dung của đoạn trích? (0,5 đ)
A.
B.
C.
D.