Đáp án: C. 2
Giải thích các bước giải:
- Xét tỉ lệ từng cặp tính trạng, ta có:
+ Cao : Thấp = 3: 1 (kết quả tuân theo quy luật phân ly)
→ Cây cao là tính trạng trội hoàn toàn so với cây thấp.
Quy ước: Gen A – cao, gen a – thấp.
→ P: Aa (cao) x Aa (cao).
+ Đỏ : Trắng = 3 : 1 (kết quả tuân theo quy luật phân ly)
→ Hoa đỏ là tính trạng trội hoàn toàn so với hoa trắng.
Quy ước: Gen B – đỏ, gen b – trắng.
→ P: Bb (đỏ) x Bb (đỏ).
- Xét tỉ lệ chung: (3 : 1) (3 : 1) = 9 : 3 : 3 : 1 (TLKH F1)
→ Phép lai tuân theo quy luật phân ly độc lập.
→ Kiểu gen của P là AaBb (cao, đỏ) x AaBb (cao, đỏ).
I. F1 có tối đa 9 loại kiểu gen → Đúng.
P: AaBb x AaBb = (Aa x Aa) (Bb x Bb) = 3 x 3 = 9 (loại kiểu gen)
II. Trong số các cây thấp, đỏ; cây thuần chủng chiếm $\frac{1}{3}$ → đúng.
- Ở F1, các cây thấp, đỏ chiếm tỉ lệ:
$aaBB = \frac{1}{4} aa . \frac{1}{4} BB = \frac{1}{16}$
$aaBb = \frac{1}{4}aa . \frac{1}{2} Bb = \frac{2}{16}$
- Trong số các cây thấp đỏ, cây thuần chủng (aaBB) chiếm tỉ lệ:
$\frac{1}{16} : (\frac{1}{16} + \frac{2}{16}) = \frac{1}{3}$
III. Số cây có 1 alen trội chiếm 3/16 → Sai.
Cây có 1 alen trội là:
+ $Aabb = \frac{1}{2} Aa . \frac{1}{4} bb = \frac{2}{16}$
+ $aaBb = \frac{1}{4} aa . \frac{1}{2} Bb = \frac{2}{16}$
Vậy các cây có 1 alen trội chiếm tỉ lệ là 4/16.
IV. Trong số các cây cao, đỏ; cây có kiểu gen dị hợp chiếm 4/9 → Sai.
- Ở F1, các cây cao, đỏ chiếm tỉ lệ là 9/16.
- Ở F1, các cây cao, đỏ có kiểu gen đồng hợp chiếm tỉ lệ là:
$AABB = \frac{1}{4} AA . \frac{1}{4} BB = \frac{1}{16}$
- Trong số các cây cao đỏ, cây có kiểu gen đồng hợp chiếm tỉ lệ là:
$\frac{1}{16} : \frac{9}{16} = \frac{1}{9}$
- Vậy trong số các cây cao, đỏ, cây có kiểu gen dị hợp chiếm tỉ lệ là:
$1 – \frac{1}{9} = \frac{8}{9}$
(Tỉ lệ này bao gồm các cây dị hợp về một kiểu gen và dị hợp về 2 kiểu gen).