Câu 4.
* Thành ngữ
- Bảy nổi ba chìm ⇒ Số phận bảy nổi ba chìm của người phụ nữ trong xã hội phong kiến.
- Có mới nới cũ ⇒ Bạn Lan là người có mới nới cũ.
- Chân lấm tay bùn ⇒ Người nông dân chân lấm tay bùn, cày cuốc vất vả.
- Có tật giật mình ⇒ Những người làm việc xấu hay có tật giật mình.
- Con giun xéo lắm cũng quằn ⇒ Chị Dậu bị đẩy vào hoàn cảnh con giun xéo lắm cũng quằn.
- Chết vinh còn hơn sống nhục ⇒ Nhân dân ta thà chết vinh còn hơn sống nhục.
- Là lành đùm lá rách ⇒ Trong thời gian dịch bệnh này, nhân dân ta giúp đỡ nhau lá lành đùm lá rách.
- Nước đổ lá khoai ⇒ Em Lan học mãi vẫn nước đổ lá khoai.
- Sơn hào hải vị ⇒ Bữa cơm của vua chúa thời xừa thường có sơn hào hải vị.
- Vào sinh ra tử ⇒ Những người chiến sĩ của ta vào sinh ra tử để giành được độc lập như ngày hôm nay.
* Thành ngữ Hán Việt
- Án binh bất động
- Bất phân thắng bại
- Bách chiến bách thắng
- Bách niên giai lão
- Hồng nhan bạc phận
- Môn đăng hộ đối
- Ngưu tầm ngưu mã tầm mã
- Thiên la địa võng
- Tả xung hữu đột
- Nhàn cư vi bất thiện
Câu 5.
* Điệp ngữ
- "Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu
Ngàn dâu xanh ngắt một màu "
(Chinh phụ ngâm )
⇒ “thấy xanh xanh” thấy mà không thấy, bởi vì cái màu sắc được điệp (và cũng là láy) ấy chỉ là “những mấy ngàn dâu”. Thêm một lần nữa, không chỉ lặp từ, mà còn kết hợp lặp với đảo ngữ: “Ngàn dâu xanh ngắt một màu”, câu thơ diễn tả điều “thấy” ấy là vô vọng
- "Đảng ta đó, trăm tay nghìn mắt
Đảng ta đây, xương sắt da đồng
Đảng ta, muôn vạn công nông
Đảng ta, muôn vạn tấm lòng niềm tin.
Đảng ta Mác – Lê-nin vĩ đại"
(Ba mươi năm đời ta có Đảng )
⇒ Nhấn mạnh tình yêu Đảng của tác giả.
- "Buồn trông cửa bể chiều hôm,
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?
Buồn trông ngọn nước mới sa,
Hoa trôi man mác biết là về đâu?
Buồn trông nội cỏ rầu rầu,
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.
Buồn trông gió cuốn mặt duềnh,
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi. "
(Truyện Kiều )
⇒ nhằm nhấn mạnh, biểu đạt cảm xúc và ý nghĩa, có khả năng gợi hình tượng nghệ thuật và tạo nhịp điệu cho câu thơ, tác động mạnh mẽ tới cảm xúc người đọc.
- "Nghe xao động nắng trưa
Nghe bàn chân đỡ mỏi
Nghe gọi về tuổi thơ "
(Tiếng gà trưa )
⇒ Vì để nhấn mạnh cảm xúc, tâm tư của người lính trẻ khi nghe âm thanh tiếng gà trưa
- "Một bếp lửa chờn vờn sương sớm
Một bếp lửa ấp iu nồng đượm
Cháu thương bà biết mấy nắng mưa! "
(Bếp lửa )
⇒ khẳng định “bếp lửa” như một dấu ấn không bao giờ phai mờ trong tâm tưởng của nhà thơ.
* Chơi chữ
- "Sánh với Na-va “ranh tướng” Pháp
Tiếng tăm nồng nặc ở Đông Dương. "
(Tú Mỡ)
⇒ tạo sắc thái dí dỏm, hài hước, làm câu văn hấp dẫn và thú vị.
- "Mênh mông muôn mẫu một màu mưa
Mỏi mắt miên man mãi mịt mờ. "
(Tú Mỡ)
⇒ ý mỉa mai- chế giễu
- "Ngọt thơm sau lớp vỏ gai,
Quả ngon lớn mãi cho ai đẹp lòng.
Mời cô mời bác ăn cùng,
Sầu riêng mà hóa vui chung trăm nhà. "
(Phạm Hổ)
⇒ tạo sắc thái dí dỏm, hài hước, làm câu văn hấp dẫn và thú vị.
- " Chàng Cóc ơi !Chàng Cóc ơi !
Thiếp bén duyên chàng có thế thôi
Nòng nọc đứt đuôi từ đây nhé
Ngàn vàng khôn chuộc dấu bôi vôi. "
(Hồ Xuân Hương)
⇒ châm biếm hiện thực khách quan, con người, làm câu văn hấp dẫn và thú vị.
- "Tù nhân xuất khứ hoặc vi quốc,
Hoạn quá đầu thì thủy kiến trung;
Nhân hữu ưu sầu ưu điểm đại,
Lung khai trúc sản, xuất chân long."
( Nhật kí trong tù- Hồ Chí Minh)
⇒ tạo sắc thái dí dỏm, hài hước, làm câu văn hấp dẫn và thú vị.