* Xét phép lai 1:
- Xét sự phân li kiểu hình ở đời F1:
Hoa đỏ : Hoa trắng = (125 + 42) : (41 + 14) ≈ 3 : 1
→ Tính trạng hoa đỏ là tính trạng trội
· Quy ước:
A - Hoa đỏ
a - Hoa trắng
- Ở đời F1 có 4 kiểu tổ hợp = 2 giao tử × 2 giao tử
⇒ Kiểu gen của P là Aa × Aa `(1)`
Qủa tròn : Qủa dài = (125 + 41) : (42 + 14) ≈ 3 : 1
→ Tính trạng quả tròn là tính trạng trội
· Quy ước:
B - Qủa tròn
b - Qủa dài
- Ở đời F1 có 4 kiểu tổ hợp = 2 giao tử × 2 giao tử
⇒ Kiểu gen của P là Bb × Bb `(2)`
- Từ `(1)` và `(2)`, kiểu gen hoàn chỉnh của P là AaBb (Hoa đỏ quả tròn) × AaBb (Hoa đỏ quả tròn)
* Xét phép lai 2:
- Xét sự phân li kiểu hình ở đời F1:
Hoa đỏ : Hoa trắng = (90 + 88) : (87 + 89) ≈ 1 : 1
- Ở đời F1 có 2 kiểu tổ hợp = 2 giao tử × 1 giao tử
⇒ Kiểu gen của P là Aa × aa `(1)`
Qủa tròn : Qủa dài = (90 + 87) : (88 + 89) = 1 : 1
- Ở đời F1 có 2 kiểu tổ hợp = 2 giao tử × 1 giao tử
⇒ Kiểu gen của P là Bb × bb `(2)`
- Từ `(1)` và `(2)`, kiểu gen hoàn chỉnh của P là AaBb (Hoa đỏ quả tròn) × aabb (Hoa trắng quả dài) hoặc Aabb (Hoa đỏ quả dài) × aaBb (Hoa trắng quả tròn)
* Xét phép lai 3:
- Xét sự phân li kiểu hình ở đời F1:
Hoa đỏ : Hoa trắng = 92 : 31 ≈ 3 : 1
- Ở đời F1 có 4 kiểu tổ hợp = 2 giao tử × 2 giao tử
⇒ Kiểu gen của P là Aa × Aa `(1)`
Qủa tròn : Qủa dài = 0 : (92 + 31) = 100%
- Ở đời F1 đồng tính kiểu hình quả dài
⇒ Kiểu gen của P là bb × bb `(2)`
- Từ `(1)` và `(2)`, kiểu gen hoàn chỉnh của P là Aabb (Hoa đỏ quả dài) × Aabb (Hoa đỏ quả dài)