Phương pháp phân tích ADN đặc trưng của từng cá thể, từng dòng họ để theo dõi sự có mặt của một tính trạng hay một bệnh nào đó là phương phápA. nghiên cứu trẻ đồng sinh. B. di truyền phân tử. C. tạp giao thực nghiệm. D. phả hệ.
Sơ đồ phả hệ sau là kết quả theo dõi sự di truyền một bệnh trong một dòng họ của gia đình:Dựa vào sơ đồ phả hệ đã rút ra các kết luật sau:(1) Gen gây bệnh là gen lặn.(2) Gen gây bệnh phải nằm trên NST thường không thể nằm trên NST giới tính.(3) Xác định được kiểu gen của 8 người trong phả hệ.(4) Người phụ nữ III2 lấy chồng bình thường nhưng có em trai chồng bị bệnh. Xác suất họ sinh con bị bệnh là 1/9.Số phán đoán đúng làA. 1. B. 2. C. 3. D. 4.
Các bệnh nhiễm sắc thể ở người thườngA. di truyền từ đời trước. B. phát sinh do rối loạn phân bào. C. ảnh hưởng tới prôtêin do gen mã hoá. D. do ảnh hưởng của môi trường sống.
Một người phụ nữ bình thường, có ông ngoại bị bệnh máu khó đông, bố mẹ của bà bình thường. Người phụ nữ này lấy chồng không bị bệnh. Khả năng họ sinh con trai không bị bệnh làA. 50%. B. 75%. C. 25%. D. 37,5%.
Liệu pháp gen không có mục đíchA. phục hồi chức năng bình thường của tế bào hay mô. B. khắc phục các sai hỏng di truyền. C. thêm chức năng mới cho tế bào. D. tạo ra ADN tái tổ hợp.
Bệnh M là một bệnh di truyền hiếm gặp. Gen gây bệnh là gen lặn m liên kết với gen I mã hoá cho hệ nhóm máu ABO. Khoảng cách giữa gen m và gen I là 11 đơn vị bản đồ. Dưới đây là một sơ đồ phả hệ của một gia đình bệnh nhân:Nếu cặp vợ chồng 3 và 4 sinh thêm đứa con thứ 5 có máu B thì xác suất đứa con này bị bệnh M là A. 0,055. B. 0,445. C. 0,11. D. 0,5.
Cho các polime sau: (-CH2-CH2-)n, (-CH2-CH=CH-CH2-)n, (-NH-CH2-CO-)n. Công thức của các monome để khi trùng hợp hoặc trùng ngưng tạo ra các monome trên lần lượt là:A. CH2=CH2, CH2=CH-CH=CH2, H2N-CH2-COOH. B. CH2=CH2, CH3-CH=CH-CH3, H2N-CH2-CH2-COOH. C. CH2=CH2, CH3-CH=C=CH2, H2N-CH2-COOH. D. CH2=CHCl, CH3-CH=CH-CH3, CH3-CH(NH2)-COOH.
Tơ capron (nilon-6) được trùng hợp từ?A. caprolactam. B. axit caproic. C. α- amino caproic. D. axit ađipic.
Ở người, một căn bệnh hiếm gặp do một cặp alen A và a chi phối. Nghiên cứu phả hệ của một gia đình trong một quần thể cân bằng di truyền, tần số a là 10% và có phả hệ như sauBiết rằng không xảy ra đột biến mới ở tất cả những người trong các gia đình. Dựa vào các thông tin trên, hãy cho biết có bao nhiêu dự đoán đúng?(1) Xác suất để IV-10 mang alen gây bệnh là 46,09%.(2) Xác suất sinh con thứ hai là trai không bị bệnh của III-7 và III-8 là 45,64%.(3) Có thể biết chính xác kiểu gen của 6 người trong gia đình trên.(4) Xác suất để II-4 mang alen gây bệnh M là 18,18%.A. 1. B. 2. C. 3. D. 4.
** Khi khảo sát sự di truyền tính trạng tầm vóc thấp ở người, biểu hiện qua ba thế hệ như sau:Những người chưa biết chắc chắn kiểu gen (có thể đồng hợp hay dị hợp) làA. II1, II4, I2, I4. B. I4, III2. C. I2, I4, III2. D. I2, I4, II1, II2, II3, II4, III2.
Loga.vn - Cộng Đồng Luyện Thi Trực Tuyến