a)
Hiện tượng: ban đầu nước vôi trong sẽ bị vẩn đục do tạo kết tủa \(CaCO_3\); tuy nhiên về sau do \(CO_2\) dư kết tủa sẽ bị hòa tan và tạo dung dịch trong suốt.
\(Ca{(OH)_2} + C{O_2}\xrightarrow{{}}CaC{O_3} + {H_2}O\)
\(CaC{O_3} + C{O_2} + {H_2}O\xrightarrow{{}}Ca{(HC{O_3})_2}\)
b)
Tạo kết tủa trắng là \(BaSO_4\)
\(BaC{l_2} + {H_2}S{O_4}\xrightarrow{{}}BaS{O_4} + 2HCl\)
c)
Mẩu đá vôi tan dần và tạo khí không màu thoát ra là \(CO_2\)
\(CaC{O_3} + 2HCl\xrightarrow{{}}CaC{l_2} + C{O_2} + {H_2}O\)
d)
Ban đầu xuất hiện kết tủa keo trắng là \(Al(OH)_3\) tăng dần tới cực đại, sau đó \(NaOH\) dư nên bắt đầu hòa tan kết tủa tạo dung dịch không màu.
\(AlC{l_3} + 3NaOH\xrightarrow{{}}Al{(OH)_3} + 3NaCl\)
\(NaOH + Al{(OH)_3}\xrightarrow{{}}NaAl{O_2} + 2{H_2}O\)
e)
\(Cu\) tan tạo dung dịch màu xanh và có khí mùi hắc là \(SO_2\) thoát ra
\(Cu + 2{H_2}S{O_4}\xrightarrow{{{t^o}}}CuS{O_4} + S{O_2} + 2{H_2}O\)
f)
Khi nhỏ phenolphtalein vào dung dịch \(NaOH\) thì dung dịch hóa hồng, sau đó cho \(H_2SO_4\) dư thì màu hồng nhạt dần tới không màu do \(NaOH\) bị trung hòa.
\(2NaOH + {H_2}S{O_4}\xrightarrow{{}}N{a_2}S{O_4} + 2{H_2}O\)
g)
Hiện tượng: mẩu \(Na\) phản ứng mãnh liệt với nước tạo khí không màu thoát ra, sau đó xuất hiện kết tủa màu xanh là \(Cu(OH)_2\) và màu xanh của dung dịch nhạt dần.
\(2Na + 2{H_2}O\xrightarrow{{}}2NaOH + {H_2}\)
\(CuS{O_4} + 2NaOH\xrightarrow{{}}Cu{(OH)_2} + N{a_2}S{O_4}\)
h)
Cho \(Fe\) vào \(HCl\) thì \(Fe\) tan tạo dung dịch màu trắng xanh và có khí không màu. Sau đó cho \(KOH\) vào thu được kết tủa màu trắng xanh là \(Fe(OH)_2\), nung kết tủa này trong không khí thu được rắn màu nâu đỏ là \(Fe_2O_3\)
\(Fe + 2HCl\xrightarrow{{}}FeC{l_2} + {H_2}\)
\(FeC{l_2} + 2KOH\xrightarrow{{}}Fe{(OH)_2} + 2KCl\)
\(2Fe{(OH)_2} + \frac{1}{2}{O_2}\xrightarrow{{{t^o}}}F{e_2}{O_3} + 2{H_2}O\)