Bài 1 :
a) Danh sách mảng 150 phần tử số nguyên
⇒ Var a : array[1..150] of integer;
b) Mảng điểm thi gồm 10 phần tử
⇒ Vì điểm thi có thể là số thực, nên khai báo mảng kiểu thực
⇒ Var a : array[1..10] of real
c) Mảng có 37 phần tử, chỉ số cuối là 20
⇒ Chỉ số đầu sẽ là (20 - 37) + 1 = -16
⇒ Var a : array[-16...20] of integer;
d) Mảng 46 phần tử, phần tử đầu là 15
⇒ Vậy phần tử cuối là 60
⇒ Var a : arry[15..60] of integer
e) Mảng họ tên 34 phần tử thuộc kiểu kí tự
⇒ Var a : array[1..34] of char;
Bài 2 :
a) a : array[1 ; 20] of real;
⇒ Sai dấu chấm phẩy
⇒ a : array[1 .. 20] of real;
b) Xau : array[255 .. 1] longint;
⇒ Sai kiểu chỉ số
⇒ Sai cấu trúc, thiếu từ of
⇒ Xau : array[1 .. 255] of longint;
c) So : array[1;5 ... [0.5] of integer;
⇒ Sai kiểu chỉ số
d) Ky tu : array[1..255] of real;
⇒ Nếu mảng để lưu kí tự thì sai kiểu dữ liệu
⇒ Sai tên mảng, có dấu cách
⇒ Ky_tu : array[1..255] of char;
e) b : array[1 .. n] of real;
⇒ Phải có giá trị cụ thể cho kiểu chỉ số
⇒ Vì n có thể nhỏ hơn 1 khai báo sẽ sai
⇒ b : array[1 .. 100] of real;
f) a : array[-1 .. 15] of byte;
⇒ Đúng