III. Complete the sentences with the correct verb form. 1. John adores (play) badminton in the winter 2. They were proud of (be) so successful. 3. The boy (pick) up a stone and threw it in to the river. 4. He (collect) stamps from many countries since he (be) eight. 5. Which sports do you like (play)? 6. Hoa’s teacher wants her (spend) more time on math. 7. I promise I (try) my best next semester. 8. Sandra needs (improve) her English writing. 9. You should (underline) the word you want (learn) . 10. Can you help me (move) this table?

Các câu hỏi liên quan

1) En-ri-cô yêu dấu của bố ! Việc học quả là khó nhọc đối với con. Như mẹ đã nói, con vẫn chưa đến trường với thái độ hăm hở và vẻ mặt tươi cười. Nhưng con hãy nghĩ xem, một ngày sẽ trống trải biết bao nếu con không đến trường. Và chắc chắn chỉ một tuần lễ thôi, thế nào con cũng xin trở lại lớp học. (Ét-môn-đô đơ A-mi-xi, Trường học) (2) Mẹ nghe nói ở Nhật, ngày khai trường là ngày lễ của toàn xã hội. Người lớn nghỉ việc để đưa trẻ con đến trường, đường phố được dọn quang đãng và trang trí tươi vui. Tất cả quan chức nhà nước vào buổi sáng ngày khai trường đều chia nhau đến dự lễ khai giảng ở khắp các trường học lớn nhỏ. Bằng hành động đó, họ muốn cam kết rằng không có ưu tiên nào lớn hơn ưu tiên giáo dục thế hệ trẻ cho tương lai. Các quan chức không chỉ ngồi trên hàng ghế danh dự mà nhân dịp này còn xem xét ngôi trường, gặp gỡ với Ban Giám hiệu, thầy, cô giáo và phụ huynh học sinh, để điều chỉnh kịp thời những chính sách về giáo dục. Ai cũng biết rằng mỗi sai lầm trong giáo dục sẽ ảnh hưởng đến cả một thế hệ mai sau, và sai lầm một li có thể đưa thế hệ ấy đi chệch cả hàng dặm sau này. (Lí Lan, Cổng trường mở ra) . a)Chỉ ra các phương tiện ngôn ngữ giúp cho sự liên kết các câu văn trong mỗi đoạn thêm chặt chẽ AI TRẢ LỜI NHANH MÌNH VOTE VỚI CHỌN NHA !!!!