1)." Làng" : - Ông Hai
- cu Húc ( đứa con trai út )
- bà chủ nhà
- Bác Thứ
" Lặng lẽ Sa Pa": - Bác lái xe
- Anh thanh niên
- cô kĩ sư trẻ
2).
TP 1 : Chuyện người con gái Nam Xương
→Truyện ra đời vào khoảng đầu thế kỉ XVI, đó là thời kì xã hội pk VN bắt đầu bước vào giai đoạn suy vong: những mâu thuẫn xã hội trở nên gay gắt, quan hệ xã hội bắt đầu phức tạp, các tầng lớp xã hội phân hóa mạnh mẽ
→ xuất xứ thiên truyện thứ 16 trong 20 thiên truyện của " truyền kì mạn lục"
TP 2: Truyện Kiều của Nguyễn Du
→ viết vào khoảng đầu thế kỉ XIX ( 1805-1809) Nó là tác phẩm tiêu biểu nhất của thể loại thơ Nôm được viết bằng thơ lục bát gồm 3254 câu.
→ có nguồn gốc từ một truyện bên TQ:"Kim vân hiên truyện" của tác giả Thanh Tâm Tài Nhân- 1 tp văn xuôi viết bằng chữ Hán cs kết cấu chương hồi. lúc đầu truyện có tên là "đoạn trường tân thanh" ( tiếng kêu mới về nỗi đau đứt ruột)
TP 3: Chị Em Thúy Kiều
→ vị trí nằm ở phần I của tác phẩm, "Gặp gỡ và đính ước"
TP 4: Cảnh Ngày xuân
→ sau đoạn tả tài sắc chị em Thúy Kiều
TP 5: Kiều ở lầu ngưng Bích
→ Phần II " gia biến và lưu lạc"
TP 6: Đồng Chí
→ sáng tác vào mùa xuân năm 1948, sau khi tác giả tham gia chiến dịch Việt BẮc Thu - Đông ( 1947). bài thơ là kết quả từ những trải nghiệm của tác giả về thực tế cuộc sống và chiến đội ta trong những ngày đầu kháng chiến.
→ bài thơ được in trong tập thơ " đầu súng trăng neo "(1966)
TP 7: bài thơ về tiểu đội xe không kính
→ được sáng tác vào năm 1969. đây là thời điểm cuộc kháng chiến chống Mĩ đang diễn ra vô cùng khắc nghiệt
→ bài thơ nằm trong chùm thơ đoạt giải nhất cuộc thi do báo Văn nghệ tổ chức và được in trong tập thơ "Vầng trăng quầng lửa" năm 1970
Tp 8: Đoàn thuyền đánh cá
→ ra đời năm 1958. đây là thời kì miền Bắc được giải phóng, bắt tay vào xây dựng chủ nghĩa xã hội để chi viện cho chiến trường miền nam
→ bài thơ là kết quả sau chuyến đi thực tế ở vùng mỏ Quảng Ninh. từ chuyến đi thực tế này, hồn thơ Huy Cận mới thực sự trở lại và dồi dào trong cảm hứng về thiên nhiên đất nước, về lao động và niềm vui trước cuộc sống mới
→ in trong tập "trời mỗi ngày lại sáng"(1986)
TP 9: Bếp lửa
→ ra đời năm 1963, khi ấy tác giả đang là sinh viên ngành luật tại Liên Xô và mới bắt đầu đến với thơ
→ bài thơ in trong tập " Hương cây - Bếp lửa" (1968)
TP 10: Ánh Trăng
→ ra đời năm 1978 tại TP HCM, 3 năm sau ngày giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước
→ in trong tập thơ cùng tên và được giải A của hội nhà văn VN năm 1984
TP 11: Làng
→ viết vào năm 1948. đây là thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp
→ đăng lần đầu trên tạp chí văn nghệ năm 1948
TP 12: lặng lẽ Sa Pa:
→ được sáng tác năm 1970. tác phẩm là kết quả của chuyến đi thăm thực tế Lào Cai về đề tài cuộc sống, con người trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc
→ in trong tập "giữa trong xanh" năm 1972
TP 13: Chiếc lược ngà
→ được viết vào năm 1966. đây là giai đoạn mà cuộc kháng chiến chống Mĩ đang diễn ra ác liệt và tác giả đang hoạt động ở chiến trường Nam Bộ
- được in trong tập truyện ngắn cùng tên