Dàn ý:
1. Mở đoạn:
- Nêu vấn đề nghị luận: lòng dũng cảm tcuar thế hệ hiện nay
2. Thân đoạn
* Giải thích: Dũng cảm là gì? Dũng cảm là không sợ nguy hiểm, khó khăn, người có dũng cảm là người không run sợ, hèn nhát giám đứng lên đấu tranh để bảo vệ công lí, chính nghĩa
* Bàn luận:
- Lòng dũng cảm có ý nghĩa như thế nào trong cuộc sống
- Dũng cảm là phẩm chất tốt đẹp của con người ở mọi thời đại:
+ Trong lịch sử đấu tranh chống giặc ngoại xâm của dân tộc Việt Nam <dc>
+ Ngày nay: trên mặt trận lao động, suản xuất, đấu tranh phòng chống tội phạm < 1 vài tấm gương tiêu biểu của các chiến sĩ cảnh sát bộ đội>
+ Trong cuộc sống hằng ngày: Cứu người bị hại, gặp nạn
- Mở rộng, liên hệ thực tế: liên hệ tình hình biển đông hiện nay. Lòng dũng cảm của các chiến sĩ cảnh sát biển đang ngày đêm bán biển để bảo vệ chủ quyền của dân tộc. Lòng dũng cảm của những y bác sĩ, tình nguyện viên khi tự nguyện dấn thân vào vùng tâm dịch để cứu người bệnh
* Phản đề: bài học nhận thức và hoạt động của bản thân
- Phê phán những người lầm tưởng lòng dũng cảm với hành động liều lĩnh mù quáng bất chấp công lí. Phê phán những người hèn nhát, bạc nhược không dám đấu tranh, không dàm đương đầu với khó khăn, thử thách để vươn lên trong cuộc sống.
- Liên hệ bản thâm: dám đương đầu với khó khăn thử thách, những khó khăn trong cuộc sống< dc>
- Rèn luyện tinh thần dũng cảm từ việc nhỏ nhất trong cuộc sống hằng ngày: gia đình, nhà trường < dc>
- Trách nhiệm của tuổi trẻ trong việc rèn luyện lòng dũng cảm: phát huy truyền thống quý báu của dân tộc
3 Kết đoạn:
- Khẳng định lại vấn đề
- Rút ra bài học hoặc liên hệ bản thân