Phát biểu nào dưới đây về di truyền trong y học là không chính xác:A.Bằng các phương pháp và kĩ thuật hiện đại đã có thể chuẩn đoán sớm và chính xác các bệnh di truyền thậm chi ngay từ giai đoạn bào thaiB.Có thể dự đoán khả năng xuất hiện các tật bệnh di truyền trong những gia đình mang đột biếnC.Một số bệnh di truyền hiện đã có phương pháp điều trị dứt điểmD.Nhiều tật bệnh di truyền và các dị tật bẩm sinh liên quan đến đột biến NST hoặc đột biến gen
Một cặp vợ chồng đến gặp một nhà tư vấn di truyền y học, nhà y học cho biết xác suất sinh con bị bệnh bạch tạng là 50%. Có thể kết luận rằngA.cả hai vợ chồng đều có kiểu gen đồng hợp tử lặn.B.cả hai vợ chồng đều có kiểu gen dị hợp tử.C.một người có kiểu gen đồng hợp lặn, một người có kiểu gen dị hợp. D.cả hai vợ chồng đều có kiểu gen đồng hợp tử trội.
Liệu pháp gen là kĩ thuật chữa trị bệnh di truyền bằng cáchA.sản xuất các chế phẩm sinh học để chữa bệnh di truyền.B.kìm hãm sự phát triển của vi sinh vật gây bệnh ở mức độ phân tử.C.chẩn đoán và dự báo sớm bệnh di truyền.D.thay thế gen bệnh bằng gen lành.
Để phát hiện các dị tật và bệnh bẩm sinh liên quan đến các bệnh đột biến NST ở người, người ta sử dụng phương pháp nào dưới đâyA.Nghiên cứu trẻ đồng sinhB.Nghiên cứu phả hệC.Nghiên cứu tế bàoD.Di truyền hoá sinh
Một cặp vợ chồng bình thường, sinh đứa con đầu lòng bị mắc hội chứng Đao. Ở lần sinh thứ hai, con của họA.không bao giờ xuất hiện vì bệnh Đao xuất hiện với tần số rất thấp.B.chắc chắn xuất hiện vì bệnh Đao là căn bệnh di truyền.C.không xuất hiện vì gen bệnh đã truyền hết cho người sinh trước. D.có thể bị bệnh Đao vì các lần sinh con độc lập nhau.
Ở người, bệnh máu khó đông là do gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X quy định. Một gia đình bố và con trai mắc bệnh máu khó đông, mẹ có kiểu hình thường. Nhận định đúng về gia đình trên làA.con trai đã nhận gen quy định bệnh máu khó đông từ mẹ.B.con trai đã nhận gen quy định bệnh máu khó đông từ bố.C.bệnh máu khó đông ở con là do đột biến gen xảy ra trong giảm phân.D.người mẹ không mang gen quy định bệnh máu khó đông.
Hội chứng claiphentơ ở người là do cặp nhiễm sắc thể giới tính là XXY. Cơ chế hình thành thể đột biến trên là do rối loạn phân ly của cặp nhiễm sắc thể giới tínhA.XY trong giảm phân.B.XX hoặc XY trong nguyên phân.C.XX trong giảm phân.D.XX hoặc XY trong giảm phân.
Khi tiến hành quan sát bộ nhiễm sắc thể trong tế bào sinh dưỡng của một người có những biểu hiện sinh lý khác thường, người ta thấy bộ nhiễm sắc thể của người đó có 47 chiếc trong đó cặp số 21 có 3 chiếc. Nguyên nhân gây nên thể đột biến ở người đó là do rối loạn trong phân ly của cặp nhiễm sắc thể số 21A.ở cả hai giới trong nguyên phân.B.ở giới nam trong giảm phân.C.ở giới nam hoặc giới nữ trong giảm phân.D.ở giới nữ trong giảm phân.
Nhiệm vụ của di truyền Y học tư vấn làA.chuẩn đoán, cung cấp thông tin về khả năng mắc và chữa các loại bệnh di truyền ở đời con của các gia đình đã có bệnh này, từ đó cho lời khuyên trong việc đề phòng và hạn chế hậu quả xấu ở đời sau. B.chuẩn đoán, cung cấp thông tin về khả năng mắc các loại bệnh di truyền ở đời con của các gia đình đã có bệnh này, từ đó cho lời khuyên trong việc kết hôn, sinh đẻ, đề phòng và hạn chế hậu quả xấu ở đời sau.C.cung cấp thông tin về khả năng mắc các loại bệnh di truyền ở các đời trước của các gia đình đã có bệnh này, từ đó cho lời khuyên trong việc kết hôn, sinh đẻ, chữa trị các bệnh di truyền đã biểu hiện. D.chuẩn đoán, chữa trị và nghiên cứu các loại bệnh di truyền ở đời con của các gia đình đã có bệnh này, từ đó cho lời khuyên trong việc kết hôn, sinh đẻ, đề phòng và hạn chế hậu quả xấu ở đời sau.
Ở người, yếu tố có thể được xem là một nguyên nhân góp phần làm tăng xuất hiện bệnh di truyền ở trẻ được sinh ra làA.trứng chậm thụ tinh sau khi rụng. B.người mẹ sinh con ở tuổi cao (ngoài 35 tuổi).C.không kết hôn với những người có quan hệ huyết thống dưới 3 đời.D.trẻ suy dinh dưỡng sau khi sinh.
Loga.vn - Cộng Đồng Luyện Thi Trực Tuyến