Cây đa
( Mô tả, hình ảnh cây ten1, thu hái, chế biến, thành phần hoá học, tác dụng dược lý -)
Mô tả:
Cây Đa, giống như nhiều loài cây thuộc chi Ficus khác như si (Ficus stricta), sanh (Ficus benjamina), vả (Ficus auriculata), quả vả hoặc vô hoa quả (Ficus carica), đa lông (Ficus drupacea), gừa (Ficus microcarpa), trâu cổ (Ficus pumila), sung (Ficus racemosa), bồ đề hay đề (Ficus religiosa) v.v. Đa có phương thức sinh trưởng không bình thường. Chúng là loài cây lớn mà thông thường bắt đầu sự sống như là loại cây biểu sinh trồng từ hạt trên các loại cây khác (hoặc trên các công trình kiến trúc như nhà cửa, cầu cống) do các loài chim ăn quả phân tán hạt. Cây trồng từ hạt nhanh chóng phát triển các rễ khí từ các cành cây, và các rễ khí này sẽ phát triển thành thân cây thực thụ khi chúng chạm tới mặt đất. Cây chủ cuối cùng sẽ bị bóp nghẹt hay bị phân chia ra bởi sự phát triển nhanh của cây đa. Đặc trưng này cho phép một cây lan tỏa trên một diện tích rộng. Cây đa lớn nhất còn sống tại Pune (Ấn Độ) có đường kính tán tới 800 m xung quanh thân chính của nó.
Trồng trọt : Cây đa được trồng nhiều ở vùng nhiệt đới (Bailey và Bailey 1976). Cây đa là loài cây lớn nhất thế giới tính theo bề rộng thân và cành cây (Riffle 1998) với một số cây đa cổ thụ có thể che phủ một diện tích tới vài nghìn mét vuông. Loài cây này có quả màu huyết dụ và các rễ khí mọc từ các cành cây đâm xuống đất.
Phân bố
Nguồn gốc : Theo Neal (1965) thì cây đa có nguồn gốc từ Ấn Độ, nó sinh sống được với cao độ tới khoảng 600 m (khoảng 2.000 ft), đặc biệt trong những khu vực khô ráo. Theo Riffle (1998) thì cây đa có nguồn gốc trong một khu vực rộng lớn của châu Á, từ Ấn Độ tới Myanma, Thái Lan, Đông Nam Á, nam Trung Quốc và Malaysia.
Phân bố toàn cầu : Cây đa được trồng rộng khắp khu vực nhiệt đới và mọc hoang tại phần lớn các khu vực nhiệt đới ẩm ướt trên Trái Đất (Riffle 1998).
Tại Mỹ, nó có mặt tại Miami (Florida), Hawaii. Cây đa đầu tiên tại Mỹ đã được Edison trồng tại Fort Myers (Florida).
Tại Úc, nó được tìm thấy mọc hoang ở khu vực đông bắc và trung tâm Queensland (Chew 1989, PIER 2000). PIER (2000) còn thông báo là nó được trồng ở Samoa, quần đảo Bắc Mariana, Guam, Fiji, Polynesia và Kiribati.
Ở Việt Nam cây đa thường được trồng nhiều ở đình chùa, ở đầu làng, là cây bóng mát. Phổ biến có 3 loại:
Cây đa búp đỏ là cây gỗ to, cao, thân nhiều nhánh. Lá hình bầu dục, hơi dài, to dày, gân phụ nổi rõ. Búp đỏ của cây đa là lá kèm sớm rụng bao bọc lấy chồi tận cùng và khi lá nở ra thì dụng xuống. Toàn cây có nhựa mủ chứa chất cao su, trong tế bào lá có chứa tinh thể canxi cacbonat gọi là nang thạch.
Cây đa bồ đề còn gọi là cây đề, cũng là cây to, rễ phụ từ các cành to mọc đâm xuống duới đất, có cuống lá mảnh, có lá hình thoi, hơi giống hình tim ở gốc, thu hẹp thành như một cái đuôi ở phía ngọn. Thường trồng lấy bóng mát ở đình chùa.
Đa nhiều rễ có lá to hơn, nhiều rễ, đa tròn lá có lá hơi tròn.
Bộ phần dùng làm thuốc:
Tua rễ của cây đa
Thu hái và chế biến
Người ta dùng tua rễ mọc từ cành rủ xuống. Dùng toàn rễ nghĩa là cả lõi và rễ. Tươi hay sao cho khô đều được. Không phải chế biến gì khác
Thành phần hóa học
Trong tua rễ đa có những đa phenol dẫn xuất của flavon, một ít axit amin và muối kali, natri.
Nhựa mủ đa bồ đề có 85% nhựa 12% cao su. Vỏ thân đa bồ đề có tanin.
Tác dụng dược lý
Năm 1960. Bộ môn dược lý Trường đại học y khoa Hà Nội (Tạp chí Đông Y 95, 1968 77-84) nghiên cứu tua rễ một loại cây đa trên thực nghiệm (114 thí nghiệm) trên 22 thỏ, 2 chó, 2 mèo, 30 ếch và lâm sàng đả đi tới một số kế luận như sau:
– Dung dịch tua rễ đa tươi 100% tiêm tĩnh mạch 2ml/kg thể trọng làm tăng tiết niệu 316,66% so với thỏ chỉ uống nước lã ấm và tiết niệu bình thường hoặc 142% so với lô thỏ đối chứng tiêm nước muối sinh lý với liều lượng tương đương 2mm/kg
– Uống cũng có tác dụng lợi niệu: 138%
– Dung dịch tua rễ đa tươi có tác dụng làm tăng bài tiết ion kali và ion natri trong nước tiểu.
– Dung dịch tua rễ đa tươi có tác dụng làm giảm huyết áp nhẹ và thoáng qua trên mèo, không ảnh hưởng đến huyết áp của chó, thỏ, làm tăng co bóp tim ếch cô lập, với liều cao làm tăng trương lực và co bóp các cơ nhẩn của tử cung và ruột
– Dung dịch tua rễ đa uống ít độc, thỏ uống với liều 30g/kg, trong ngày liền không có những biến đổi rõ rệt và thể trạng toàn thân. Riêng số bạch cầu hơi tăng.
Vị thuốc cây đa
( Công dụng, Tính vị, quy kinh, liều dùng - )
Tính vị (đang cập nhật)
Quy kinh Vào kinh bàng quang, tác dụng lợi tiểu
Công dụng
- Rễ đa có tác dụng lợi tiểu
- Vỏ, cành và thân cây bồ đề có tác dụng chữa đi ngoài, thổ tả
Liều dùng:
- Dạng sắc: 100-150g lá tươi
Ứng dụng lâm sàng của vị thuốc cây đa Tua rễ đa làm thuốc lợi tiểu dùng trong những trường hợp xơ gan kèm cổ trướng
Với liều 100-150g tươi trên người lớn trong 1 ngày dưới dạng thuốc sắc. Dùng liền trong vòng 7-10 ngày.
Chữa đi ngoài, thổ tả
Vỏ và cành thân cây đa bồ đề được dùng thay vỏ khi ăn trầu, dịch ép lá bồ đề tươi được dùng chữa đi ngoài thổ tả với liều cách 2 giờ uống một thìa cà phê cho tới khi thấy hết nôn, mửa và đi ngoài.
Đang tiếp tục cập nhật
Thaythuoccuaban.com tổng hợp
Tag: hinh anh cay da, vi thuoc cay da, tac dung cua cay da, cong dung cua cay da.