Câu nghi vấn là loại câu dùng để hỏi, nêu lên điều chưa rõ về sự vật, sự việc… và cần được giải đáp. Câu nghi vấn thường sử dụng những từ nghi vấn ai, gì, nào, sao, tại sao, đâu, bao giờ, bao nhiêu, à, ư, hả, chứ, (có)… ... hoặc có từ hay (nối các vế có quan hệ lựa chọn).
Câu cầu khiến trong tiếng việt còn được gọi là câu mệnh lệnh, là loại câu có những từ câu khiến như hãy, đừng, chớ,… ở phía trước động từ, những từ đi, thôi, nào,… ở phía sau động từ. Câu cầu khiến được sử dụng với ngữ điệu để ra lệnh, yêu cầu, đề nghị hay khuyên bảo người nghe nên làm hoặc không làm điều gì.
Câu cảm thán là câu dùng để bộc lộ cảm xúc vui vẻ, buồn bã, phấn khích, ngạc nhiên hay sợ hãi,….. của người nói về một sự việc hoặc hiện tượng nào đó mà học đang nhắc đến. ... Thông thường, trong câu cảm thán thường có các từ bộc lộ cảm xúc như tuyệt quá, lắm, ôi, wow, than ôi, hỡi ơi, ái chà chà,……
Câu trần thuật là kiểu câu cơ bản và được dùng phổ biến nhất trong giao tiếp. Câu trần thuật không có đặc điểm hình thức như các kiểu câu nghi vấn, cầu khiến, cảm thán. Khi viết, câu trần thuật thường kết thúc bằng dấu chấm, nhưng đôi khi có thể kết thúc bằng dấu chấm than hoặc dấu chấm lửng.
Câu phủ định là loại câu có nghĩa phản bác, không đồng ý, phản đối một ý kiến, sự việc, câu chuyện nào đó
Hành động nói là hành động được thực hiện bằng lời nói nhằm mục đích nhất định.
Việc phân chia thành các kiểu hành động nói chủ yếu dựa vào mục đích của hành động nói. Tên gọi của các kiểu hành động nói được đặt tên theo mục đích của hành động nói đó.
Những kiểu hành động nói thường gặp là hỏi, trình bày (báo tin, kể, tả, nêu ý kiến, dự đoán…), điều khiển (cầu khiên, đe dọa, thách thức,…), hứa hẹn, bộc lộ, cảm xúc.
– Hành động hỏi là hành động của người hỏi muốn người nghe cung cấp tin hoặc biểu thị thái độ.
-Hành động điều khển là hành động mà người nói muốn người nghe l
- Hành động hứa hẹn là hành động mà người nói tự ràng buộc mình vào trách nhiệm làm một việc gì đó.
- Hành động trình bày là hành động mà người nói biểu lộ ý nghĩ, lí lẽ của mình cho người nghe hiểu và tin.
- Hành động bộc lộ cảm xúc là hành động bày tỏ, bộc lộ thái độ, tâm trạng về một sự vật, một sự việc. Buồn, vui, giận, yêu thương, lo âu, hi vọng… là những cảm xúc thường được biểu hiện qua ngôn ngữ, cử chỉ.
Vai xã hội là vị trí của người tham gia hội thoại đối với người khác trong cuộc thoại.
- Việc xác định vai xã hội có sự tham gia của nhiều yếu tố:
+ Do truyền thống lịch sử, văn hoá.
+ Do thói quen,
+ Do đặc điểm tâm lí xã hội, tâm lí dân tộc,
+ Do những ước định mang tính thời đại.
+ Vai xã hội được xác định bằng các quan hệ xã hội:
+ Quan hệ trên – dưới hay ngang hàng (theo tuổi tác, thứ bậc trong gia đình và xã hội).
+ Quan hệ thân – sơ (theo mức độ quen biết, thân tình).
Vì quan hệ xã hội vốn rất đa dạng nên vai xã hội của mỗi người cũng đa dạng nhiều chiều. Khi tham gia hội thoại, mỗi người cần xác định đúng vai của mình để chọn cách nói cho phù hợp về:
+ Nội dung.
+ Xưng hô.
+ Cách nói.
+ Thái độ.