A.Số loại kiểu gen ở giới đực ít hơn số loại kiểu gen ở giới cái. B.Ở giới đực thuộc loài này có tối đa 648 kiểu gen. C.Loài này có tối đa 108 loại giao tử đực. D.Một cơ thể cái của loài tạo ra tối đa 81 loại giao tử.
Áp dụng công thức tính số kiểu gen tối đa trong quần thể (n là số alen)Nếu gen nằm trên NST thường: \(\dfrac{{n(n + 1)}}{2}\) kiểu gen hay \(C_n^2 + n\)Nếu gen nằm trên vùng không tương đồng NST giới tính X+ giới XX : \(\dfrac{{n(n + 1)}}{2}\) kiểu gen hay \(C_n^2 + n\) + giới XY : n kiểu genGiải chi tiết:2n =8 → có 4 cặp NST (3 NST thường; 1 cặp giới tính)Trên mỗi NST thường xét 1 gen có 3 alen: Số kiểu gen tối đa là: \(C_3^2 + 3 = 6\)Trên cặp NST giới tính xét 1 gen có 3 alen, số kiểu gen tối đa+ giới XX: \(C_3^2 + 3 = 6\)+ giới XY: 3 kiểu genVậy giới XX có: 64 =1296; giới XY có 63 × 3 =648.Xét các phát biểu:A đúng.B đúng.C đúng, số giao tử ở giới đực = 3 × 3 × 3 × 4 =108 (mỗi cặp NST thường cho 3 loại giao tử, cặp NST XY cho 4 loại giao tử, tính cả Y)D sai, cơ thể cái của loài cho tối đa 24 = 16 loại giao tử (vì cơ thể lưỡng bội, mỗi cặp gen cho tối đa 2 loại giao tử).