Em tham khảo dàn ý chi tiết sau nhé:
MB:
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm
- Dẫn dắt vấn đề
TB:
- Hoàn cảnh sáng tác
- Vị trí đoạn trích
- Phân tích:
Thiên nhiên Tây Bắc và hình ảnh người lính trên con đường hành quân gian khổ
* Hai câu thơ mở đầu:
“ Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi.”
- Câu 1: nhắc tới 2 danh từ – điểm về, nơi đến của nỗi nhớ.
+ Hình ảnh “Sông Mã”: con sông gắn với đời lính => như gợi thức nỗi nhớ ùa về trong tâm hồn nhà thơ.
+ Tây Tiến: Đoàn binh.
+ Ngắt nhịp 4/3.
=> Câu thơ đầu với tiếng gọi đầu tiên là tiếng gọi đồng đội.
- Câu 2: Điệp từ "nhớ” (2 lần), từ láy "chơi vơi”, điệp âm "ơi” ( 3 lần) => Tạo tính nhạc, hình tượng hoá nỗi nhớ.
+ Nhớ rừng núi: Không gian mênh mông của miền Tây.
+ Nhớ “chơi vơi” ( 2 thanh bằng, nhẹ, lan toả) => gợi cảm giác nỗi nhớ vô hình, vô lượng, không thể đo đếm, nhớ mơ hồ, đầy ám ảnh, nỗi nhớ luôn lơ lửng, ăm ắp khôn nguôi.
=> Cảm xúc chủ đạo của đoạn thơ, bài thơ là nỗi nhớ.
* Bức tranh thiên nhiên vừa dữ dội, hoang vu, hiểm trở vừa thơ mộng, trữ tình của núi rừng
- Bức tranh thiên nhiên dữ dội, hoang vu, hiểm trở:
+ BPNT liệt kê nhắc tới một loạt các địa danh ở miền Tây ấn tượng, khó quên trong đời lính.
+ Sương rừng: ở Sài Khao, Mường Lát: tên đất lạ lẫm, gợi 1 vùng xa xôi, hẻo lánh, bản làng, vùng đất người lính đã đi qua.
> Sương lấp đoàn quân mỏi => Sương rừng mờ ảo, phủ dày đặc che kín như vùi lấp cả đoàn quân/ Màn sương mờ của kỉ niệm – nỗi nhớ thương.
> Đoàn quân mỏi => gợi một cuộc hành quân dãi dầu đầy gian khổ của những người lính Tây Tiến.
+ Dốc núi, vực sâu (ba câu thơ tiếp)
> NT sử dụng nhiều từ láy: "khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút”
> Điệp từ: “dốc”
=> Diễn tả sự hiểm trở với những con đường quanh co, gập ghềnh, đứt đoạn của núi rừng Tây Bắc.
> NT nhân hoá “súng ngửi trời”, phép đảo "hun hút cồn mây”
=> Nhấn mạnh cảm giác hoang vắng, trống trải nơi người lính đi qua chưa một dấu chân người. Đây là cách nói tinh nghịch, súng trở nên có hồn.
> NT tương phản, điệp từ "ngàn thước”: “Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống”
=> Câu thơ như bẻ gãy làm đôi làm cho người đọc như thấy được rất rõ chiều cao của núi, độ cao chót vót của dốc, sâu hun hút của vực. Con đường gập khúc đột ngột, hiểm trở, hun hút.
=> Sử dụng từ láy giàu chất tạo hình, gợi tả, gợi cảm; những câu thơ toàn thanh trắc đã phác hoạ một bức tranh hoành tráng với tất cả sự hiểm trở và dữ dội, hoang vu và heo hút của núi rừng miền Tây (thi trung hữu hoạ).
+ Núi rừng qua nét vẽ ấn tượng:
“Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người”
> NT nhân hoá: "Thác gầm, cọp trêu”
=> Gợi tả dữ dội, hoang sơ, bí hiểm và đầy đe dọa của núi rừng miền Tây.
> Thanh: 2 thanh trắc âm vực cao "thác", "thét”; 2 thanh nặng âm vực thấp "hịch", "cọp”.
=> Sự de doạ nặng nề của thú dữ ở vùng thấp tối .
> Từ láy "chiều chiều, đêm đêm”
=> Tuần hoàn, lặp lại, vĩnh hằng của thời gian.
=> Núi rừng miền Tây là nơi ngự trị muôn đời của sức mạnh thiên nhiên dữ dội, bí hiểm.
- Bức tranh thiên nhiên thơ mộng, trữ tình
+ Hình ảnh “hoa về trong đêm hơi” là hoa của thiên nhiên hay con người? Chỉ biết rằng nó gợi một cảm giác nhẹ nhàng, êm ả, đẩy lùi nỗi nhọc nhằn của người lính Tây Tiến trong cuộc hành quân.
+ Mưa rừng: “Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”
> NT: Tất cả âm tiết là thanh bằng, thanh không, âm mở (chữ cái tận cùng là nguyên âm); ẩn dụ "khơi” – biển mưa.
=> Không gian mênh mông chìm trong mưa nguồn suối lũ.
+ Cơm lên khói, mùa em thơm nếp xôi
+ Mùa em: mùa lúa chín; liên tưởng xao xuyến nồng nàn trước nụ cười rạng rỡ, ánh mát sóng sánh từ tình người miền Tây.
+ “Nhà ai”: vừa phiếm chỉ, vừa nghi vấn.
=> Người lính dừng chân nghỉ ngơi ở thung lũng mưa, đưa mắt nhìn và thấy ngôi nhà thấp thoáng. Hình ảnh mang cảm giác chạnh lòng nhớ vể gia đình, người thân; ấm áp, yên bình như được an ủi trên đường hành quân của chàng lính xa nhà.
* Hình ảnh người lính Tây Tiến đi hành quân:
- Hồn nhiên, tinh nghịch: súng ngửi trời, cọp trêu người (chất lính).
- Kí ức về người lính trên đường hành quân:
“ Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời.”
+ Anh bạn: gọi đồng đội tình cảm thân thiết, gắn bó.
+ Từ láy dãi dầu: vất vả, khó khăn, nhọc nhằn mà người lính phải đối mặt, vượt qua trên đường hành quân.
+ Không bước nữa, bỏ quên đời: Có thể hiểu là nghỉ ngơi buông mình vào giấc ngủ vô tư lự trẻ trung / có thể hiểu kiệt sức – xót xa / có thể hiểu là cái chết nhẹ nhõm quên đời.
=> Nổi bật chất bi tráng, thể hiện vẻ đẹp ngang tàng, anh dũng, ngạo nghễ, bi mà không luỵ, tinh nghịch bông đùa với cái chết, coi cái chết nhẹ tựa lông hồng.
KB: Nêu cảm nhận chung