$\ a)$
Đoạn văn 1: Tả dượng Hương Thư - người chèo thuyền, vượt thác.
- Đặc điểm nổi bật: mạnh mẽ, oai phong, hùng dũng.
- Những từ ngữ, hình ảnh:
+ như một bức tượng đồng đúc;
+ các bắp thịt cuồn cuộn;
+ hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, mắt nảy lửa, ghì trên ngọn sào như một hiệp sĩ.
Đoạn 2: Tả cai Tứ
- Đặc điểm nổi bật: xấu xí, gian tham.
- Những từ ngữ và hình ảnh:
+ Thấp gầy, tuổi độ 45, 50;
+ Mặt vuông nhưng hai má hóp lại;
+ Cặp lông mày lổm chổm trên gò xương, lấp lánh đôi mắt gian hùng;
+ Mũi gồ sống mương;
+ Bộ ria mép cố giấu giếm, đậy điệm cái mồm toe toét, tối om;
+ Răng vàng hợm.
Đoạn 3: Tả hai đô vật tài mạnh: Quắm Đen và Ông Cản Ngũ.
- Đặc điểm nổi bật: nhanh nhẹn, khoẻ mạnh.
- Những từ ngữ và hình ảnh:
+ Lăn xả đánh ráo riết, thế đánh lắt léo, hóc hiểm, thoắt biến hoá khôn lường.
+ Đứng như cây trồng giữa xới, thò tay nhấc bổng như giơ con ếch có buộc dây ngang bụng, thần lực ghê gớm ...
$ b)$
Đoạn 2: tập trung khác hoạ chân dung nhân vật.
Đoạn 1 và 3 miêu tả người gắn với công việc.
Yêu cầu lựa chọn chi tiết và hình ảnh ở mỗi đoạn có sự khác nhau: Tả chân dung gắn với hình ảnh tĩnh, do đó có thể sử dụng danh, tính từ, tả hoạt động thường sử dụng động từ.
$\ c)$
Đoạn 3: Bố cục ba phần:
- Phần mở bài: Từ đầu đến “ nổi lên ầm ầm ” ⟶ Giới thiệu chung về quang cảnh nơi diễn ra keo vật.
- Phần thân bài: Tiếp đến “ sợi dây ngang bụng ” ⟶ Miêu tả chi tiết keo vật.
- Kết bài: Phần còn lại ⟶ Nêu cảm nghĩ và nhận xét về keo vật.
Có thể đặt tên cho bài văn là:
- Keo vật thách đố
- Quắm - Cản so tài.