Question `10` : The jungle where the tribe are living is full of strange and unusual animals.
`→` Thành phần "the jungle" đóng vai trò là danh từ chỉ địa điểm ở câu thứ hai, do đó ta dùng trạng từ where và bỏ giới từ in.
Tạm dịch: Rừng nhiệt đới là nơi có rất nhiều loài cây và động vật lạ có cả những bộ lạc ở đó.
Question `11` : Mr Parker who/whom I speak to on the phone yesterday, was interested in my project.
`→` Từ "him" đóng vai trò là tân ngữ trong câu thứ hai nên ta dùng quan hệ đại từ là Who/Whom
Tạm dịch : Ông Parker người mà tôi nói chuyện điện thoại hôm qua rất thích dự án của tôi.
Question `12` : The woman who/that is making a speech is the Minister of Agriculture.
`→` "She" đóng vai trò là tân ngữ trong câu số `2`, ta có thể dùng đại từ quan hệ who hoặc that đóng vai trò làm chủ ngữ thay thế "she".
Tạm dịch : Người phụ nữ đang phát biểu kia là Bộ trưởng Nông nghiệp.
Question `13` : Mary was given a lot of information, most of which was completely inaccurate.
`→` Thành phần giống nhau giữa hai câu là information, đóng vai trò là chủ ngữ chỉ vật trong câu thứ `2` nên ta dùng đại từ quan hệ which.
Tạm dịch : Mary được cho rất nhiều thông tin nhưng hầu hết chúng đều không chính xác.
Question `14` : Volleyball, which is a popular sport, very good for health.
`→` Thành phần giống nhau giữa `2` câu là volleyball và it. It đóng vai trò là chủ ngữ trong câu thứ `2` nên ta dùng đại từ quan hệ which.
Tạm dịch : Bóng chuyền là một môn thể thao phổ biến và rất tốt cho sức khỏe.
Question `15` : There were a lot of people at her birthday party, only a few of whom she had meet before.
`→` Thành phần giống nhau giữa `2` câu là people, đóng vai trò là tân ngữ trong câu ta dùng đại từ quan hệ who/whom.
Tạm dịch : Có rất nhiều người trong bữa tiệc sinh nhật của cô ấy, nhưng rất ít trong số họ gặp cô ấy trước.