Read the passage carefully, then choose the correct answers. The latest addiction to trap thousands of people is the Internet, which has been blamed for broken relationships, job losses, financial ruin, and even suicide. Psychologists now recognize Internet Addiction Syndrome (IAS) as a new illness that could cause serious problems and ruin many lives. IAS is similar to other problems like gambling, smoking and drinking: addicts have dreams about the Internet; they need to use it as the first thing in the morning; they lie to their parents and partners about how much time they spent online; they wish they could cut down, but are unable to do so. A recent study found that many users spend up to 40 hours a week on the Internet. Some of the addicts are teenagers who are already hooked on computer games and who find it very difficult to resist the games on the Internet. According to the writer, Internet addiction __________. A: can lead to financial problems B: helps people kill time C: is not the same as gambling D: is not an illness

Các câu hỏi liên quan

Điền những nội dung còn thiếu trong dấu ba chấm (….) để hoàn thiện dàn bài cơ bản cho bài văn nghị luận chứng minh: (Lưu ý: Không có đề văn cụ thể mà chỉ định hướng chung: vấn đề nghị luận giàu giá trị nhân văn), vì cô muốn xây dựng một dàn ý chung. Mở bài: - Nêu vấn đề….. - Khẳng định, phủ định hoặc khía cạnh khác của…. - Trích dẫn: Câu tục ngữ, câu châm ngôn, danh ngôn, đoạn thơ, câu văn…cần nghị luận. Thân bài: Ý 1: Giải nghĩa câu được trích dẫn: - Cách 1: Nghĩa của từ ngữ  ý nghĩa khái quát. - Cách 2: Nghĩa đen suy ra …….  ý nghĩa khái quát. Ý 2: Chứng minh tính đúng đắn hoặc khía cạnh khác của vấn đề nghị luận: 1. Khẳng định tính đúng đắn của vấn đề: Lí lẽ: Ví dụ: - “Có chí”: kiên trì, bền bỉ, quyết tâm…vượt khó “thì nên”: tất sẽ có thành quả, có thắng lợi - “Lá lành đùm lá rách” hay “Nhiễu điều phủ lấy giá gương”. - “Đoàn kết là sức mạnh” - ……………… Dẫn chứng: Trong văn học : - Ca dao, tục ngữ, châm ngôn, danh ngôn.. - Các tác phẩm văn học: Đã học hoặc các em biết. ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… - Các tấm gương trong cuộc sống đời thường như: (học sinh tự kể tên) ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… + Trên thông tin đại chúng: (kể tên các chương trình, việc làm giàu giá trị nhân văn) ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… + Việc làm thiết thực của: trường, lớp, địa phương hay chính bản thân em… ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………. 2. Những khía cạnh khác của vấn đề: Ví dụ: - Những kẻ thờ ơ, vô cảm trước nỗi đau của người khác. - Những kẻ đi ngược đạo lí: bất hiếu, tàn nhẫn… - Những người tự ti, mặc cảm, thối chí, gần đèn mà không sáng…. Dẫn chứng: (học sinh tự tìm dẫn chứng) .......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... Lưu ý: Trong quá trình chứng minh học sinh cần tránh: - Liệt kê (kể) dẫn chứng thuần túy. - Cần trình bày ý kiến, quan điểm của mình trong khi nêu dẫn chứng. - Có thể lồng ghép mặt đúng, mặt sai của vấn đề trong khi lập luận. - Cách lập luận, lời văn giàu sức thuyết phục. Kết bài: Khẳng định lại luận điểm và rút ra bài học cho bản thân.