Đáp án:
Giải thích các bước giải:
Gọi số hạt proton, nơtron và electron trong nguyên tử X lần lượt là p,n và e (đk: p,n,e ∈ N*)
Gọi số hạt proton, nơtron và electron trong nguyên tử Y lần lượt là `p_2`,`n_2` và `e_2` (đk: p,n,e ∈ N*)
Vì tổng số hạt proton, nơtron và electron trong hai nguyên tử X và Y là 64 nên:
`p+e+n+p_2+e_2+n_2`= 64
Do nguyên tử trung hòa về điện nên: `p=e` ; `p_2=e_2`
`2p+n+2p_2+n_2=64` (1)
Vì tổng số hạt mang điện nhiều hơn tổng số hạt không mang điện là 20 nên:
`(2p+2p_2)-(n+n_2)=20` (2)
Vì tổng số hạt mang điện của nguyên tử Y nhiều hơn tổng số hạt mang điện của nguyên tử X là 10 nên:
`2p_2-2p=10` (3)
Từ (1),(2) và (3) ta có hệ phương trình:
$\begin{cases} 2p+n+2p_2+n_2=64\\(2p+2p_2)-(n+n_2)=20\\2p_2-2p=10 \end{cases}$
`<=>` $\begin{cases} (2p+2p_2)+(n+n_2)=64\\(2p+2p_2)-(n+n_2)\\2p_2-2p=10 \end{cases}$
Giải hệ phương trình ta được:
$\begin{cases} 2p+n+2p_2+n_2=64\\p=8\\p_2=13 \end{cases}$
`=>` X là Oxi(O)
Y là Nhôm(Al)