1. Bộ ăn sâu bọ (đại diện: chuột chù, chuột chũi,... )
- Răng nhọn, ít phân hóa.
- Não bộ thiếu nếp nhăn.
- Tử cung hai sừng.
- Chi 5 ngón.
- Sống trên đất hoặc đào hang.
2. Bộ gặm nhấm (đại diện: hải li, sóc,... )
- Có bộ răng kiểu gặm nhấm:
+ Mỗi nửa hàm có một đôi răng cửa lớn, dài, cong chìa ra ngoài, giúp con vật gặm thức ăn, không có chân răng.
+ Thiếu răng nanh, giữa răng cửa và rang hàm có khoảng trống không răng.
+ Răng hàm dùng để nghiền thức ăn cứng, có bề mặt nhai rộng, có gờ tù hay gờ men uốn khúc.
- Bán cầu não nhỏ và thiếu rãnh, thùy khứu giác lớn.
- Sinh sản rất nhanh; thành thục sớm, đẻ nhiều lứa và mỗi lứa đẻ nhiều con.
3. Bộ ăn thịt (đại diện: lửng chó, chó sói,... )
- Bộ răng thích nghi với chế độ ăn thịt động vật: răng nanh lớn, nhọn, răng hàm có gờ dẹp, sắc và răng cửa nhỏ. Đặc biệt răng trước hàm cuối ở hàm trên và răng hàm lớn thứ nhất ở hàm dưới, lớn hơn cả gọi là răng thịt.
- Vuốt lớn.
- Xương đòn thiếu.
- Bán cầu não rất phát triển, vỏ não có nhiều rãnh.
4. Bộ linh trưởng (đại diện: khỉ đuôi dài, vượn đen má trắng,... )
- Đi bằng bàn chân, thích nghi với đời sống ở cây. Ngón chân cái đối diện với các ngón khác, thích nghi với sự cầm nắm và leo trèo.
- Hộp sọ tương đối lớn. Não bộ có vòm não mới phát triển.
- Ổ mắt hướng về phía trước.
- Tử cung đơn hay hai sừng.
- Thường đẻ một con, con non yếu.
-