Đáp án đúng:
Giải chi tiết:Giới thiệu tác giả, tác phẩm
- Nguyễn Tuân là một nhà văn tài hoa, uyên bác và là con người của nghệ thuật. Ông là một định nghĩa về người nghệ sĩ. Cuộc đời cầm bút của ông là cuộc hành trình không mệt mỏi khám phá và diễn tả cái đẹp của thiên nhiên sông núi quê hương, vẻ đẹp con người.
- Người lái đò sông Đà là thiên tùy bút rút trong tập Sông Đà (1960) của Nguyễn Tuân. Sông Đà nói chung và tùy bút Người lái đò sông Đà nói riêng cho bạn đọc thấy một nhà văn Nguyễn Tuân mới mẻ, hòa nhập vào cuộc sống lớn của đất nước và nhân dân, khác hẳn một Nguyễn Tuân trước Cách mạng.
Giới thiệu người lái đò sông Đà
- Tên gọi, lai lịch: được gọi là người lái đò Lai Châu
- Chân dung: “tay ông lêu nghêu như cái sào, chân ông lúc nào cũng khuỳnh khuỳnh gò lại như kẹp lấy một cái cuống lái tưởng tượng, giọng ông ào ào như tiếng nước trước mặt ghềnh sông, nhỡn giới ông vòi vọi như lúc nào cũng mong một cái bến xa nào đó trong sương mù”, “cái đầu bạc quắc thước… đặt lên thân hình gọn quánh chất sừng chất mun”.
Phân tích hình tượng người lái đò sông Đà trong hai lần miêu tả trên
1.Lần 1: Trong trận chiến, ông “cố nén vết thương, hai chân vẫn kẹp chặt lấy cuống lái, mặt méo bệch đi như cái luồng sóng đánh hồi lùng, đòn tỉa, đòn âm vào chỗ hiểm” – lần vượt thác thứ nhất
- Sông Đà hiện lên như một kẻ thù nham hiểm, xảo quyệt:
+Đó là “cả một chân trời đá”, “mặt hòn đá nào trông cũng ngỗ ngược, hòn nào cũng nhăn nhúm méo mó hơn cả cái mặt nước chỗ này”.
+ Đá ở con thác này biết bày binh bố trận như Binh pháp Tôn Tử, gồm năm cửa trận, trong đó “có bốn cửa tử một cửa sinh, cửa sinh nằm lập lờ phía tả ngạn sông”.
+ Cửa sinh lại chia làm ba tuyến- tiền vệ, trung vệ, hậu vệ- đòi ăn chết con thuyền đơn độc.
+Khi thạch trận bày xong, đá phối hợp với nước thác dữ dội và nham hiểm
-Phân tích người lái đò:
+ Trước sự hung hãn của bầy thạch tinh và sóng nước, ông lái đò kiên cường bám trụ “hai tay giữ mái chèo khỏi bị hất lên khỏi sóng trận địa phóng thẳng vào mình”.
+ Trước đoàn quân liều mạng sóng nước xông vào (…), ông đò “cố nén vết thương, hai chân vẫn kẹp chặt lấy cái cuống lái, mặt méo bệch đi” nhưng vẫn kiên cường vượt qua cuộc hỗn chiến, vẫn cầm lái chỉ huy “ngắn gọn mà tỉnh táo” để phá tan trùng vi thạch trận thứ nhất.
->vẻ đẹp trí dũng
2.Lần 2: Khi kết thúc, ông cùng những người lái đò khác không “bàn thêm một lời nào về cuộc chiến thắng vừa qua nơi ải nước đủ tướng dữ quân tợn vừa rồi”
+ Chi tiết này là chi tiết sau khi người lái đò đã vượt qua các cuộc chiến dữ dội
+ Chi tiết này thể hiện sự tài hoa, nghệ sĩ của ông lái đò
+ Tay lái ra hoa, vượt qua ba trùng vi thạch trận một cách nhuần nhuyễn, điêu luyện, mỗi động tác của người lái đò giống như một đường cọ trên bức tranh sông nước mênh mông…
+ Phong thái nghệ sĩ của ông lái đò thể hiện trong cách ông nhìn nhận về công việc của mình, bình thản đến độ lạ lùng. Khi dòng sông vặn mình hết thác cũng là khoảnh khắc “sóng thác xèo xèo tan trong trí nhớ”. Những nhà đò dừng chèo, đốt lửa nướng ống cơm lam, bàn về cá anh vũ, cá dầm xanh, “về những cái hầm cá hang cá mùa khô nổ những tiếng to như mìn bộc phá rồi cá túa ra tràn đầy ruộng”.
+ Qua thác ghềnh, ông lái lạnh lùng gan góc là thế, nhưng lúc bình thường thì lại nhớ tiếng gà gáy nên buộc một cái bu gà vào đuôi thuyền, bởi “có tiếng gà gáy đem theo, nó đỡ nhớ ruộng nương bản mường mình”. Chi tiết ấy đã làm rõ hơn chất nghệ sĩ ở người lái đò sông Đà.
Nhận xét về phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân trước và sau Cách mạng tháng Tám
- Điểm thống nhất:
+ Phám phá, phát hiện sự vật ở phương diện văn hóa, thẩm mĩ; nhìn con người ở phương diện tài hoa, nghệ sĩ
+ Vận dụng tri thức của nhiều ngành văn hóa, nghệ thuật khác nhau về đối tượng sáng tá để tạo hình tượng.
+ Kho từ vựng phong phú, tổ chức câu văn xuôi đầy giá trị tạo hình, có nhạc điệu trầm bổng, cách phối âm, phối thanh linh hoạt
- Những chuyển biến:
+ Trước Cách mạng:
++ Quan niệm về cái đẹp chỉ có trong quá khứ gọi là “vang bóng một thời” và tài hoa nghệ sĩ chỉ có ở những con người xuất chúng, thuộc thời trước còn vương sót lại
++ Tìm cảm giác mạnh ở quá khứ “vang bóng một thời”, ở chủ nghĩa xê dịch, ở đời sống trụy lạc.
++ Sử dụng thể văn tùy bút, thiên về diễn tả nội tâm của cái tôi chủ quan
+Sau Cách mạng:
++ Không đối lập quá khứ với hiện tại. Cái đẹp có cả ở quá khứ, hiện tại và tương lai và tài hoa có cả ở cá nhân đại chúng.
++ Tìm những hiện tượng gây cảm giác mạnh ở những phong cảnh đẹp, hùng vĩ của thiên nhiên đất nước và những thành tích của nhân dân trong chiến đầu và xây dựng.
++ Vẫn dùng thể văn tùy bút những có pha chút kí với búp pháp hướng ngoại, để phản ánh hiện thực, ghi chép thành tích chiến đấu, xây dựng của nhân dân.