+ Sử dụng biểu thức tính số điểm dao động cực đại trên đường thẳng nối 2 nguồn cùng pha: \( - \frac{{{S_1}{S_2}}}{\lambda } < k < \frac{{{S_1}{S_2}}}{\lambda }\)+ Vận dụng biểu thức xác định vị trí cực đại giao thoa: \({d_2} - {d_1} = k\lambda \) + Sử dụng hệ thức trong tam giác.Giải chi tiết:Ta có:Gọi M là cực đại trên \(\Delta \) xa C nhất.Số cực đại trên AB bằng số giá trị k nguyên thỏa mãn: \( - \frac{{{S_1}{S_2}}}{\lambda } < k < \frac{{{S_1}{S_2}}}{\lambda } \Leftrightarrow - 3,5 < k < 3,5\) \( \Rightarrow M\) là cực đại bậc 3Ta có: \(MB - MA = 3\lambda \) Gọi H – là hình chiếu của M trên AB+ Trường hợp H nằm trong AB:\(\begin{array}{l} \Leftrightarrow \sqrt {M{H^2} + H{B^2}} - \sqrt {M{H^2} + A{H^2}} = 3\lambda \\ \Leftrightarrow \sqrt {{2^2} + {{\left( {7 - AH} \right)}^2}} - \sqrt {{2^2} + A{H^2}} = 3.2\\ \Rightarrow \left[ \begin{array}{l}AH = 7,98cm\\AH = - 0,98cm\end{array} \right.\left( {loai} \right)\end{array}\) + Trường hợp H nằm ngoài AB:\(\begin{array}{l} \Leftrightarrow \sqrt {M{H^2} + {{\left( {AB + AH} \right)}^2}} - \sqrt {M{H^2} + A{H^2}} = 3\lambda \\ \Leftrightarrow \sqrt {{2^2} + {{\left( {7 + AH} \right)}^2}} - \sqrt {{2^2} + A{H^2}} = 6\\ \Rightarrow \left[ \begin{array}{l}AH = 0,98cm\\AH = - 7,98cm\left( {loai} \right)\end{array} \right.\end{array}\) \( \Rightarrow CM = OH = \frac{{AB}}{2} + AH = 3,5 + 0,98 = 4,48cm\) Đáp án D.