Phương trình hóa học
Trong phòng thí nghiệm thường phân hủy các chất giàu oxy
\(2KCl{O_3}\xrightarrow{{{t^o}}}2KCl + 3{O_2}\)
\(2KMn{O_4}\xrightarrow{{{t^o}}}{K_2}Mn{O_4} + Mn{O_2} + {O_2}\)
\(2{H_2}{O_2}\xrightarrow{{{t^o}}}2{H_2}O + {O_2}\)
\(2NaN{O_3}\xrightarrow{{{t^o}}}2NaN{O_2} + {O_2}\)
\(2N{a_2}{O_2} + 2{H_2}O\xrightarrow{{}}4NaOH + {O_2}\)
Trong công nghiệp chủ yếu bằng điện phân nước
\(2{H_2}O\xrightarrow{{đp}}2{H_2} + {O_2}\)
Chú ý khi thu khí oxi trong phòng thí nghiệm:
- Hơ nóng đều ở đáy ống sau đó mới đun tập trung.
- Đối với $KMnO_4$ cần thêm bông ở trong ống nghiệm.
- Để ống nghiệm hơi trúc xuống, đáy ống nghiệm hơi cao hơn miệng ống nghiệm.