I. MỞ BÀI, KẾT BÀI
1. Mở bài:
- Yêu cầu của mở bài:
Mở bài có vai trò quan trọng đối với một bài văn. Mở bài đúng và hay sẽ khai thông được mạch văn, tạo ấn tượng tốt cho bài viết, ở phần mở bài, người viết cần giới thiệu khái quát vấn đề sẽ nghị luận. Để có được đoạn mở bài hay, cần nêu trọng tâm và phạm vi vấn đề sẽ bàn bạc một cách ngắn gọn, viết tự nhiên, khúc chiết và mới mẻ.
- Cách mở bài: có hai cách mở bài:
+ Mở bài trực tiếp: người viết nêu ngay vấn đề trọng tâm.
+ Mở bài gián tiếp: người viết xuất phát từ một ý kiến, một câu chuyện, một đoạn thơ, đoạn văn, một phát ngôn của nhân vật nổi tiếng nào đó,... dẫn dắt người đọc đến vấn đề sẽ bàn luận trong bài viết.
2. Kết bài:
- Kết bài là phần kết thúc bài viết, vì vậy, nó tổng kết, thâu tóm lại vấn đề đã được đặt ra ở mở bài và phát triển ở thân bài. Một kết bài thành công không chỉ là nhiệm vụ "gói lại" mà còn phải "mở ra" - khơi lại suy nghĩ, tình cảm của người đọc. Thâu tóm lại nội dung bài viết không có nghĩa là nhắc lại, lặp lại mà phải dùng một hình thức khác để khái quát ngắn gọn; khơi gợi suy nghĩ hay tạo dư ba trong lòng người đọc; là câu văn khi đã khép lại vẫn khiến cho người đọc day dứt, trăn trở, hướng về nó.
- Một số cách kết bài thường gặp:
+ Tóm tắt và nhận xét khái quát về nội dung tư tưởng đã trình bày trước đó của người viết. Đây là yêu cầu cơ bản nhẩt của kết bài và cũng là cách kết bài thông thường nhất. Tuy nhiên, hạn chế của cách kết bài này là ít tạo được dư ba trong lòng người đọc.
+ Khái quát nội dung và kêu gọi hành động.
+ Khái quát nội dung và đặt ra câu hỏi nhằm khơi gợi suy nghĩ và tình cảm của người đọc.
+ Khái quát nội dung và mở rộng, nâng cao vấn đề đã được bàn bạc trong các phần trên.
II. HƯỚNG DẪN RÈN KĨ NĂNG
1. Luyện viết phần mở bài
a. Tìm hiểu các cách mở bài cho đề bài:
Câu 1: Đề bài: "Phần tích giá trị nghệ thuật của tình huống truyện trong tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân".
Trả lời:
- Ngữ liệu (1): Xét về mặt kết cấu thì chấp nhận được nhưng đưa những thông tin về lai lịch tác giả là không cần thiết.
- Ngữ liệu (2): Câu đầu tiên đưa thông tin không chính xác. Giới thiệu được đề tài và định hướng được nội dung bài làm.
- Ngữ liệu (3): Tương đối tốt, cần học hỏi.
Câu 2:
Trả lời:
- Ngữ liệu (1):
+ Đề tài được triển khai trong văn bản là nội dung bản Tuyên ngôn Độc lập của nước ta năm 1945.
+ Tính tự nhiên và hấp dẫn: trích dẫn hai bản Tuyên ngôn của Mĩ và Pháp làm cơ sở tư tưởng và nguyên kí cho bản Tuyên ngôn Độc lập của Việt Nam.
- Ngữ liệu (2):
+ Đề tài của văn bản sẽ là nội dung và nghệ thuật xuất sắc của bài thơ Tống biệt hành của Thâm Tâm.
+ Người viết sử dụng phương pháp so sánh tương đồng để nêu đề tài, giới thiệu luận đề (so sánh giữa Thâm Tâm và Tống biệt hành với Thôi Hiệu và Hoàng Hạc Lâu).
- Ngữ liệu (3):
+ Đề tài của văn bản là những điểm độc đáo trong giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm Chí Phèo của Nam Cao.
+ Tính tự nhiên và hấp dẫn: nêu những thành tựu trước Nam Cao để đặt ra thử thách xem nhà văn đã vượt qua thế nào trong tác phẩm Chí Phèo.
Câu 3. Từ hai bài tập trên anh (chị) hãy cho biết phần mở bài cần đáp ứng yêu cầu gì trong quá trình tạo lập văn bản?
Trả lời:
- Thông báo chính xác, ngắn gọn về đề tài.
- Hướng người đọc (người nghe) vào đề một cách tự nhiên, gợi sự hứng thú với vấn đề được trình bày trong văn bản.
2. Luyện viết phần kết bài
Câu 1. Tìm hiểu các kết bài (SGK) cho đề tài: Suy nghĩ của anh (chị) về nhân vật Ông lái đò trong bài Người lái đò sông Đà của Nguyễn Tuân.
Trả lời:
- Cách kết bài hai (1) nội dung tổng hợp một cách chung chung, chưa khái quát nổi bật hình tượng ông lái đò cũng như nghệ thuật khắc họa nhân vật của nhà văn. Thiếu phương tiện liên kết với phần thân bài.
- Cách kết bài hai (2) phù hợp hơn với yêu cầu trình bày đề tài: Đánh giá khái quát về ý nghĩa của hình tượng nhân vật ông lái đò, đồng thời gợi suy nghĩ, liên tưởng sâu sắc cho người đọc
Câu 2: Những kết bài sau đây đã nêu được nội dung gì của văn bản và có khả năng tác động đến người đọc như thế nào? Tại sao?
Trả lời:
- Kết bài 1: Tuyên bố độc lập và khẳng định quyết tâm của toàn dân tộc Việt Nam đem tinh thần, lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững độc lập.
- Kết bài 2: Ấn tượng đẹp đẽ không bao giờ phai nhòa về hình ảnh một phố huyện nghèo trong câu chuyện Hai đứa trẻ của Thạch Lam.
- Cả hai kết bài đều tác động mạnh mẽ đến nhận thức và tình cảm của người đọc.
Câu 3. Từ hai bài tập trên anh (chị) hãy cho biết phần kết bài đáp ứng yêu cầu gì trong quá trình tạo lập văn bản?
Trả lời:
Yêu cầu của phần kết bài: Đáp án c (thông báo về phần kết bài của việc trình bày đề tài, nêu đánh giá khái quát của người viết về những khía cạnh nổi bật nhất của vấn đề, hướng dẫn, gợi liên tưởng rộng hơn, sâu sắc hơn).
LUYỆN TẬP
1. So sánh sự giống nhau và khác nhau của hai phần mở bài (trang 116) trong bài nghị luận về tác phẩm Ông già và biển cả.
Trả lời:
- Giống nhau: đều là những mở bài, nội dung giới thiệu tác giả, tác phẩm và nội dung cần bàn luận.
- Khác nhau:
+ Mở bài 1: trực tiếp, ngắn gọn hơn, tuy nhiên ít cảm xúc hơn (cũng có nhược điểm là câu văn thiên về hướng tổng kết hơn là hướng mở).
+ Mở bài 2: gián tiếp, giới thiệu vấn đề tự nhiên, sinh động, tạo hứng thú cho người tiếp nhận.
2. Tại sao phần mở và phần kết bài (câu 2, trang 117) lại chưa đạt yêu cầu? Hãy viết lại để những phần này hay hơn, phù hợp hơn.
Trả lời:
a. Mở bài chưa đạt yêu cầu vì đưa nhiều thông tin về tác giả là không cần thiết. Giới thiệu luận điểm: bi kịch của Mị quá tỉ mỉ, còn luận điểm về vẻ đẹp phẩm chất của Mị thì chỉ giới thiệu một luận cứ cơ bản: sức sống tiềm tàng.
- Viết lại phần này, học sinh nên rút gọn phần giới thiệu về Tô Hoài và các tác phẩm của ông.
b. Kết bài chưa đạt yêu cầu vì khái quát chưa đúng trọng tâm, cần nêu suy nghĩ của bản thân về nhân vật Mị, chứ không phải là phân tích nhân vật Mị (mặc dù hai vấn đề có liên quan mật thiết). Ngoài ra cần đánh giá, mở rộng sâu sắc hơn.
- Viết lại kết bài cần lưu ý: Khái quát nhân vật Mị là người thế nào? Điển hình cho tầng lớp nào? Đánh giá về giá trị nội dung, nghệ thuật của tác phẩm trong việc xây dựng hình tượng nhân vật Mị với vị trí của nhân vật trong chùm đề tài miền núi, đề tài người phụ nữ và trong nền văn xuôi Việt Nam hiện tại...
3. Hãy viết một số mở bài và kết bài khác nhau cho cùng một bài văn, theo các đồ trong SGK (Ngữ văn 12, tập 2, tr117).
Anh (chị) hãy viết một số mở bài và kết bài khác nhau cho cùng một bài văn theo một trong những đề bài sau:
Đề 1: Suy nghĩ của anh chị về hình tượng "sóng" và khát vọng tình yêu trong bài thơ sóng của Xuân Quỳnh
Đề 2: Anh chị hiểu thế nào về tình yêu và khát vọng đối với tự do trong bài thơ Tự do trong bài Tự do của nhà thơ P.Ê -luy -a.
Đề 3: Hãu lý giải nguyên nhân và ý nghĩa cả hành động quyết liệt: Mị cắt dây trói cho A Phủ và cùng A Phủ trốn khỏi nhà thống lý Pá Tra.
Trả lời
Đề 1
Mở bài:
1. Xuân Quỳnh, thơ ca Việt Nam hiện đại mới có được tiếng nói bày tỏ trực tiếp những khát khao tình yêu vừa hôn nhiên vừa chân thật, vừa sôi nổi mãnh liệt của một trái tim phụ nữ. Sóng là một bài thơ khá tiêu biểu của hồn thơ ấy, được sáng tác vào năm 1967, khi thi sĩ vừa tròn 25 tuổi. Bài thơ là lời tác giả tự nói với mình và nói với mọi người về tình yêu và khát vọng hạnh phúc muôn đời của con người. Qua đó thể hiện vẻ đẹp của tâm hồn người phụ nữ Việt Nam, trong thời đại mới – sôi nổi, trẻ trung, chân thực và giàu hi vọng tin tưởng.Tình yêu và biển cả không phải là một nét mới trong thơ ca. Nhưng Xuân Quỳnh đã mượn hình tượng sóng đẻ nói về tình yêu, hình dung và so sánh với tình yêu. Sóng có đặc trưng động, và đặc trưng này rất thích hợp biểu tượng cho những trạng thái tình cảm mãnh liệt, thiết tha say đắm, day dứt khôn nguôi.
2. Xuân Quỳnh là một trong những nhà thơ viết về tình yêu hay nhất của nền văn học Việt Nam hiện đại. Chị đã dể lại nhiều bài thơ tình đặc sắc: Thuyền và biển, Dẫu em biết ràng anh trở lại, Tự hát, Hoa cỏ may, Thơ tình cuối mùa thu.,. Trong đó bài thơ Sóng ngay từ khi ra đời đã được nhiều thế hệ thanh niên ưa thích. Sóng là hình tượng trung tâm của bài thơ đã góp phần diễn tả sức sống, niềm khát khao mãnh liệt của tâm hồn nhà thơ về tình yêu, về cuộc sống.
Kết bài
1. Như vậy, có thể thấy rõ đặc điểm cửa Xuân Quỳnh qua bài thơ Sóng. Người đọc yêu và thuộc thơ chị có lẽ vì họ tìm thấy nhiều nỗi niềm tha thiết, nhiều ước vọng trong sáng, nhiều niềm vui và khổ đau của tình yêu trong thơ chị. Mà điều đó chỉ có ở những nhà thơ biết và dám giữ lấy cái riêng của mình, và bằng cách đó tạo nên sự cách tân, sự phong phú cho thơ, nhất là thơ tình yêu.
2. Qua hình tượng sóng bài thơ đã bộc lỗ tất cả những cung bậc trong tình yêu cũng những thể hiện tình cảm sắc son, tha thiết, thủy chung cao thường cũng nỗi nhớ của một tình yêu cao thượng và vĩnh cửu. Sóng cũng là tâm hồn của phụ nữ trong tình yêu một tình yêu hiện đại mới mẻ nhưng không tách rời truyền thống. Xuân Quỳnh đã góp một hơi thở đắm say, một tiếng sóng đẹp đẽ làm tươi thắm cho thi đàn hiện đại Việt Nam.
Đề 2:
Mở bài:
1. Ê -luy a là một trong những đại diện tiêu biểu của nền thơ hiện đại Pháp. Thơ ông gắn liền với các sự kiện lớn không chỉ làm chao đảo nước Pháp mà còn rung chuyển thế giới. Ông có nhiều tác phẩm nổi tiếng nói về tình yêu và khát vọng tự do, điển hình trong số đó là bài Tợ do.
2. Tự do là một trong những đề tài lớn mang tính nhân văn phổ quát thể hiện khát vọng vĩnh cửu của con người mọi thời đại. Thời cổ đại Hi Lạp, khát vọng tự do chân chính được kết tinh trong hình tượng Prô-mê-tê (Prô-mê-tê bị xiềng- Et-sin). "Tự do, bình đẳng, bác ái" trở thành khẩu hiệu đoàn kết, tập hợp lực lượng tạo nên sức mạnh của cách mạng Tư sản Pháp 1789. Khát vọng sống của dân tộc Cu Ba cũng được thể hiện qua câu khẩu hiệu "Tự do hay là chết", ở Việt Nam là chân lí "Không có gì quí hơn độc lập tự do" (Hồ Chí Minh). Đề tài Tự do càng trở nên cấp bách và mang tính thời sự hơn bao giờ hết khi nó ra đời trong hoàn cảnh nước Pháp đang bị phát xít Đức chiếm đóng, trở thành thánh ca trong cuộc kháng chiến chống Đức. Với phong cách thơ mang đậm chất trữ tình chính trị, Ê-luy-a đã truyền hơi thở thời đai vào "Tự do”.
Kết bài:
1. Bài thơ trở thành thánh ca trong cuộc kháng chiến chống xâm lược Đức của người Pháp, bởi nó đáp ứng được khát vọng của thời đại, trở thành tiếng nói chung, sự đồng vọng của hàng triệu con tin đang rên xiết vì mất nước. Tự do ở đây không chỉ cho cá nhân tự do mà trước hết là cho dân tộc, trở thành lẽ sống, lay thức tình yêu tự do trong mỗi con người. Người nghệ sĩ - chiến sĩ Ê- luy-a đã giúp người đọc cảm nhận thấm thía hơn giá trị của Tự do. Đó là quyền sống, quyền được sống và quyền được làm người.
2. Như vậy, tình yêu tự do tha thiết tuôn trào trong trái tim nhà thơ đã đồng vọng trong tâm hồn cả dân tộc;Khát khao tự do biến thành khát khao hành động để giành lấy tự do cho tất cả mọi người. Vì thế, bài thơ được xem là thánh ca của thơ kháng chiến Pháp
Đề 3.
Mở bài
1. Vợ chồng A Phủ là mội truyện ngắn trong tập Truyện Tây Bắc cùa Tô Hoài được giải nhất tiểu thuyết, giải thưởng Hội văn nghệ Việt Nam 1954-1955. Tác phẩm ra đời từ kết quả cuộc thâm nhập đời sống đồng bào các dân tộc miền núi Tây Bắc, kể về cuộc đời khốn khó chăm chiều của người dân vùng cao khi chưa có ánh sáng của Đảng. Đọc Vợ chồng A Phủ, ta không thể quên được chi tiết Mị cắt dây trói cứu A Phủ – một chi tiết làm nên mọi giá trị tác phẩm. Và đúng như ai đó đã từng nói, khi Mị cắt dây cứu A Phủ, Mị đã tự cắt dây trói buộc cuộc đời mình với nhà thông
2. Có thể nói, khi con người lâm vào bước đường cùng, khi sự sống và cái chết gần kề gang tấc, người ta thường có những hành động bất ngờ, dữ dội, quyết liệt. Sức mạnh ngòi bút nhân đạo của Tô Hoài không chỉ dừng lại ở tình cảm xót thương các nhân vật mà hơn thế nữa, nhà văn còn khắc họa sức sống tiềm tàng, sức trỗi dậy mạnh mẽ của con người trước sự vùi dập của hoàn cảnh. Trường hợp hành động Mị chạy theo A Phủ trong ” Vợ chồng A phủ “ví dụ tiêu biểu .
Kết bài
1. Thực chất, quá trình Mị cắt dây trói và chạy theo A phủ là một quá trình tự nhận thức: Nhận thức tại xã hội tàn bạo, lạnh lùng. Mị cứu A Phủ bởi cô thấy sự bất công, phi lí sắp giết chết một con người vô tội và nhận thức “người” cũng là để qua đó nhận thức, soi sáng “mình” cho nên, có thể nói, Mị cắt dây trói cứu A Phủ, cũng là Mị đã tự cắt dây trói buộc cô với nhà thống lí Pá Tra. Điều đó hoàn toàn đúng với lí luận cũng như thực tiễn thời đại. Dòng đầu liên của tuyên ngôn các Đảng cộng sản F. Ăng ghen từng khẳng định: “Lịch sử loài người là lịch sử đâu tranh giai cấp, áp bức bóc lột của giai cấp thống trị càng nặng nề, sự vùng lên đấu tranh càng mạnh mẽ.”
2. Như vậy, khát vọng sống của Mị vẫn mãnh liệt và nó như ngọn lửa âm ỉ cháy chỉ cần có tác động là nó sẽ bùng cháy. Chính lòng thương người thôi thúc Mị cứu A Phủ và cũng chính vì sợ chết Mị chạy theo A Phủ giải thoát mình. Qua đó ta thấy rõ được vẻ đẹp và khát vọng của người phụ nữ.