1. Điện trở ban đầu của dây dẫn là:
$R=\rho \dfrac{l}{S}\\↔9=\dfrac{\rho.l}{S}\\↔\rho.l=9S\\↔l=\dfrac{9S}{\rho}(m)$
Vì gập lại được 1 dây mới có chiều dài $\dfrac{l}{3}$
$→l_1=\dfrac{\dfrac{9S}{\rho}}{3}=\dfrac{3S}{\rho}(m)$
Điện trở của dây dẫn mới là:
$R_1=\rho \dfrac{l_1}{S}=\rho.\dfrac{3S}{\rho}.\dfrac{1}{S}=3(\Omega)$
$→B$
2. Vì dây dẫn 1 có đường kính tiết diện lớn hơn gấp 3 lần dây dẫn 2
$→d_1=3d_2\\↔r_1=3r_2(m)$
Tiết diện của dân dẫn 1 là:
$S_1=\pi.r_1^2=\pi .(3r_2)^2=9.3,14.r^2=28,26r^2(m^2)$
Tiết diện của dây dẫn 2 là:
$S_2=\pi.r_2^2=3,14r^2(m^2)$
Điện trở của dây dẫn thứ nhất là:
$R_1=\rho.\dfrac{l}{S_1}=\dfrac{\rho.l}{28,26r^2}=\dfrac{1}{9}.\dfrac{\rho.l}{3,14r^2}(\Omega)$
Điện trở của dây dẫn thứ hai là:
$R_2=\rho.\dfrac{l}{S_2}=\dfrac{\rho.l}{3,14r^2}(\Omega)$
$⇒R_1=\dfrac{1}{9}R_2$
$↔5=\dfrac{1}{9}R_2\\↔45=R_2(\Omega)$
Vậy điện trở $R_2$ bằng $45\Omega$