Đáp án:
Giải thích các bước giải:
Bài 14 :
Thí nghiệm 1 :
$n_{Mg} = \dfrac{20}{24} = \dfrac{5}{6}(mol)$
$Mg + 2HCl → MgCl_2 + H_2$
Theo PTHH :
$n_{H_2} = n_{Mg}= \dfrac{5}{6}(mol)$
$⇒ V_{H_2} = \dfrac{5}{6}.22,4 = 18,67(lít)$
Thí nghiệm 2 :
$n_{Al} = \dfrac{20}{27}(mol)$
$2Al + 6HCl → 2AlCl_3 + 3H_2$
Theo PTHH :
$n_{H_2} = \dfrac{3}{2}n_{Al} = \dfrac{10}{9}(mol)$
$⇒ V_{H_2} = \dfrac{10}{9}.22,4 = 24,89(lít)$
Ta thấy : Thể tích khí $H_2$ ở thí nghiệm 1 ít hơn ở thí nghiệm 2
Do đó : Với cùng khối lượng thì $Al$ cho nhiều khí $H_2$ hơn
Bài 16 :
$n_{HCl} = \dfrac{200.7,3\%}{36,5} = 0,4(mol)$
Thí nghiệm 1 :
$n_{Mg} = \dfrac{3,6}{24} = 0,15(mol)$
$Mg + 2HCl → MgCl_2 + H_2$
Ta thấy : $2n_{Mg} = 0,15.2 =0,3 < n_{HCl} =0,4$ nên $HCl$ dư
Theo PTHH : $n_{H_2} = n_{Mg} = 0,15(mol)$
Sau phản ứng :
$m_{dung\ dịch} = m_{Mg} + m_{dd\ HCl} - m_{H_2}$
$= 3,6 + 200 - 0,15.2 = 203,3(gam)$
Thí nghiệm 2 :
Giả sử $HCl$ dư sau phản ứng
$n_{Al} = \dfrac{m}{27}(mol)$
$2Al + 6HCl → 2AlCl_3 + 3H_2$
$⇒ 3n_{Al} < n_{HCl} ⇔\dfrac{m}{27}.3 <0,4 ⇔ m < 3,6$
Theo PTHH :
$n_{H_2} = \dfrac{3}{2}n_{Al} = \dfrac{3}{2}.\dfrac{m}{27} = \dfrac{m}{18}(mol)$
Sau phản ứng :
$m_{dd} = m_{Al} + m_{dd\ HCl} -m_{H_2}$
$= m + 200 - \dfrac{m}{18}.2 = \dfrac{8}{9}m + 200(gam)$
Vì sau phản ứng , cân ở vị trí cân bằng nên không lượng dung dịch sau phản ứng ở hai thí nghiệm bằng nhau . Suy ra :
$\dfrac{8}{9}m + 200 = 203,3 ⇔ m = 3,7125(gam) > 3,6$
→ Bạn xem lại đề vì $Al$ dư nên không thể tính được $m$