-Vai trò của trồng trọt:
+Cung cấp lương thực, thực phẩm cho xã hội
+Cung cấp thức ăn cho ngành chăn nuôi
+Cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến
+Cung cấp nông sản xuất khẩu
-Niệm vụ của trồng trọt
Đảm bảo lương thực và thực phẩm cho tiêu dung trong nước và xuất khẩu
-Khái niệm về đất trồng
+Đất trồng là lớp bề mặt tơi xốp của vỏ Trái Đất, trên đó thực vật có khả năng sinh sống và phát triển
+Đất là môi trường cung cấp nước,ôxi, chất dinh dưỡng và giữ cho cây đứng vững
-Thành phần của đất
+Phần khí( ôxi)
+Phần rắn: gồm chất hữu cơ và chất vô cơ
+Phần lỏng: nước
-Một số tính chất của đất
+Gồm nhiều thành phần như cát, sét, limon
+Có tính chất chua, kiềm
+Khả năng giữ nước
+Có độ phì nhiêu
-Vì sao phải sử dụng đất hợp lí
Vì diện tích đất trồng có hạn nên phải sử dụng một cách hợp lí để đảm bảo lương thực, thực phẩm cho xã hội
-Biện pháp cải tạo
+Cày sâu, bừa kĩ, bón phân hữu cơ
+Làm ruộng bậc thang ở vùng núi để giảm sự xối mòn đất
+Trông xen cây nông nghiệp giữa các băng cây phân xanh
-Các loại phân bón
+Phân hữu cơ
+Phân hóa học
+Phân vi sinh
-Cách sử dụng phân bón
+Phân hữu cơ:Bón lót
+Phân đạm, phân ka-li, phân hỗn hợp:Bón lót
+Phân lân:Bón lót
-Cách bảo quản:
Đối với các loại phân hoá học, để đảm bảo chất lượng cần phải bảo quản tốt bằng các biện pháp sau:
+ Đựng trong chum, vại sành đậy kín hoặc bao bọc bằng gói nilong.
+ Để nơi cao ráo, thoáng mát.
+ Không để lẫn lộn các loại phân bón với nhau.
+ Phân chuồng có thể bảo quản tại chuồng nuôi hoặc lấy ra ủ thành đống, dùng bùn ao trát kín bên ngoài.
-Cách xác định thành phần cơ giới của đất bằng cách vê tay:
+Lấy một ít đất bằng viên bi cho vào lòng bàn tay
+Nhỏ vài giọt nước cho đủ ẩm
+Dùng hai bàn tay vê đất thành thỏi có đường kính khoảng 3mm
+Uốn thỏi đất thành vòng tròn có đường kính khoảng 3cm
Trạng thái đất sau khi vê (A)Loại đất (B)
a. Không vê được- Đất cát pha.
b. Vê được thành thỏi nhưng đứt đoạn.- Đất thịt trung bình.
c. Vê được thành thỏi nhưng khi uốn bị đứt đoạn..- Đất cát.
d. Vê được thành thỏi, khi uốn không có vết nứt.- Đất thịt nhẹ.
e. Chỉ vê được thành viên rời rạc- Đất thịt nặng.
g. Vê được thành thỏi nhưng khi uốn có vết nứt.- Đất sét.
-Xác định độ ph bằng phương pháp đo màu
Bước 1: Lấy một lượng đất bằng hạt ngô cho vào thìa.
Bước 2: Nhỏ từ từ chất chỉ thị màu tổng hợp vào mẫu đất đến khi thừa 1 giọt.
Bước 3: Sau một phút, nghiêng thìa cho chất chỉ thị màu chảy ra và so màu với thang màu pH chuẩn. Nếu trùng màu nào thì đất có độ pH tương ứng với độ pH của màu đó.
-Nhận biết một số loại phân bón thông thường
Bước 1: Cho 15ml nước cất hoặc nước máy vào ống nghiệm.
Bước 2: Lấy một lượng phân bón bằng hạt ngô cho vào ống nghiệm.
Bước 3: Để lắng 2 phút quan sát mức độ hoà tan
- Nếu hoà tan: Đó là phân đạm và phân kali.
- Không hoặc ít hoà tan: là phân lân và vôi.
2. Phân biệt trong nhóm phân bón hoà tan (phân biệt đạm và kali).
Bước 1: Đốt cục than củi trên đèn cồn đến khi nóng đỏ.
Bước 2: Lấy một ít phân bón khô rắc lên cục than củi đã nóng đỏ.
+ Nếu có mùi khai (mùi amoniac) đó là phân đạm.
+ Nếu không có mùi khai đó là phân kali.
3. Phân biệt nhóm phân bón ít hoặc không hoà tan (phân biệt lân và vôi).
Quan sát màu sắc:
- Nếu phân bón có màu nâu, nâu sẫm hoặc trắng xám như xi măng, đó là phân lân.
- Nếu phân bón có màu trắng, dạng bột, đó là vôi.
Cho mình xin câu trả lời hay nhất nha^^
Chúc bạn học tốt^^