Các quy tắc tìm số oxi hoá:
- Số oxi hoá đơn chất là 0.
- Trong hợp chất, tổng số oxi hoá các nguyên tố (nhân chỉ số, nếu có) bằng 0.
- Số oxi hoá kim loại là số dương, bằng hoá trị kim loại đó trong hợp chất.
- $H$ thường có số oxi hoá $+1$ trừ hợp chất hidrua: $NaH$, $CaH_2$,...
- $O$ thường có số oxi hoá $-2$ trong hợp chất, trừ $OF_2$ có $O^{+2}$; peoxit $Na_2O_2$, $H_2O_2$; supeoxit $KO_2$; ozonit $KO_3$.
- $F$ luôn có số oxi hoá $-1$
- Hợp chất giữa 2 phi kim: nguyên tố nào có độ âm điện lớn hơn (tính phi kim lớn hơn) thì mang số oxi hoá âm.
Ví dụ:
- $S$, $O$ trong $SO_3$, $H_2SO_4$, $K_2SO_4$, $Fe_2(SO_4)_3$ đều là $+6$, $-2$
- $HCl$, $HClO$, $HClO_2$, $HClO_3$, $HClO_4$ có số oxi hoá $Cl$ là $-1$, $+1$, $+3$, $+5$, $+7$
- $Cl_2O$, $ClO_2$, $Cl_2O_7$ có số oxi hoá $Cl$ là $+1$, $+4$, $+7$
- Chất hữu cơ có thể có cacbon số oxi hoá không nguyên, do là số oxi hoá trung bình. VD: $C_3H_8$ có $C^{+\frac{8}{3}}$
- $Fe_3O_4$ có số oxi hoá $\dfrac{+8}{3}$