Đáp án:
\(A\) là \(C_4H_6O_2\)
Giải thích các bước giải:
Sơ đồ phản ứng:
\(A + {O_2}\xrightarrow{{{t^o}}}C{O_2} + {H_2}O\)
Ta có:
\({n_{{O_2}}} = \frac{{20,16}}{{22,4}} = 0,9{\text{ mol}}\)
Vì \({V_{C{O_2}}}:{V_{{H_2}O}} = {n_{C{O_2}}}:{n_{{H_2}O}} = 4:3\)
Giả sử số mol \(CO_2\) là \(x\) mol suy ra số mol \(H_2O\) là \(0,75x\) mol.
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng:
\({m_A} + {m_{{O_2}}} = {m_{C{O_2}}} + {m_{{H_2}O}}\)
\( \to 17,2 + 0,9.32 = 44x + 18.0,75x\)
\( \to x=0,8\)
Ta có:
\({n_C} = {n_{C{O_2}}} = x = 0,8{\text{ mol}}\)
\({n_H} = 2{n_{{H_2}O}} = 0,75x.2 = 1,5x = 1,2{\text{ mol}}\)
\( \to {n_O} = \frac{{17,2 - 0,8.12 - 1,2.1}}{{16}} = 0,4{\text{ mol}}\)
\( \to {n_C}:{n_H}:{n_O} = 0,8:1,2:0,4 = 2:3:1\)
Vậy \(A\) có dạng \((C_2H_3O)_n\) với \(n\) chẵn.
\({M_A} = (12.2 + 3 + 16)n. < 2{M_{C{O_2}}} = 2.44 = 88\)
\( \to n=2\)
Vậy \(A\) là \(C_4H_6O_2\)